Tiếng Lự

Tiếng Lự / Tày Lự /Thái Lặc
ᦅᧄᦺᦑᦟᦹᧉ
kam tai lue
Sử dụng tạiChủ yếu là Trung Quốc
Cũng có mặt ở Myanmar, Lào, Thái Lan, Việt Nam
Khu vựcVân Nam, Trung Quốc
Tổng số người nói550.000 (2000–2013)
Dân tộcNgười Lự
Phân loạiTai-Kadai
Hệ chữ viếtChữ Thái, Tai Tham, Tày Lự
Địa vị chính thức
Ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại
Mã ngôn ngữ
ISO 639-3khb
Glottologluuu1242[1]

Tiếng Lự hay tiếng Tày Lự, Tiếng Thái Lặc (chữ Tày Lự: ᨣᩴᩣᨴᩱᩭᩃᩧ᩶, Chữ Tày Lự Mới: ᦅᧄᦺᦑᦟᦹᧉ, kam tai lue, [kâm.tâj.lɯ̀], tiếng Trung: 傣仂语; bính âm: Dǎilèyǔ; tiếng Thái: ภาษาไทลื้อ, Phát âm tiếng Thái: [pha xả thay lừ], tiếng Lào: ລື້) là ngôn ngữ của người Lự (Tai Lue), thuộc ngữ chi Thái, được nói bởi chừng 500.000 người tại Nam Trung QuốcĐông Trung Quốc. Hiện có khoảng 280.000 người Lự tại Trung Quốc (Vân Nam), 200.000 người ở Myanmar, 134.000 người ở Lào, 83.000 người ở Thái Lan, và 4.960 người ở Việt Nam.[2] Ngôn ngữ này tương tự với các ngôn ngữ Thái khác và rất gần với tiếng Bắc Thái. Ở Trung Quốc, nó hiện diện tại châu tự trị dân tộc Thái Tây Song Bản Nạp, cũng như huyện tự trị dân tộc Di-Cáp Nê Giang Thành thuộc Phổ Nhĩ.

Ở Việt Nam, người Lự được công nhận là một trong số 54 dân tộc Việt Nam [3]. Ở Trung Quốc họ được xếp vào dân tộc Thái, cùng với các dân tộc nói ngôn ngữ Thái khác nhưng trừ người Tráng.

Ngữ âm[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Lự có 21 phụ âm đầu âm tiết, 9 phụ âm cuối âm tiết và sáu thanh (ba thanh ở âm tiết khép, cả sáu ở những âm tiết khác).

Phụ âm[sửa | sửa mã nguồn]

Phụ âm đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Môi Chân răng Vòm Ngạc mềm Thanh hầu
Mũi [m] [n] [ŋ]
Tắc thường [p] [t] [k] [ʔ]
bật hơi [pʰ] [tʰ]
hữu thanh [b] [d]
môi hóa [kʷ]
Tắc xát [ts]
Xát vô thanh [f] [s] [x] [h]
hữu thanh [v]
môi hóa [xʷ]
Tiếp cận [l] [j]

Hai âm đầu ts- và s- được vòm hóa trước nguyên âm trước (trong ngôn ngữ này là i, e) và ɛ), và lần lượt trở thành tɕ-ɕ-. Ví dụ, /tsíŋ/ "cứng" và /si᷄p/ "mười" được phát âm lần lượt là [tɕiŋ˥][ɕip˧˥].

Phụ âm cuối[sửa | sửa mã nguồn]

Môi Chân răng Vòm Ngạc mềm Thanh hầu
Mũi [m] [n] [ŋ]
Tắc [p] [t] [k] [ʔ]
Tiếp cận [w] [j]

Nguyên âm[sửa | sửa mã nguồn]

Trước Giữa-sau Sau
/i/ /ɨ/~/ɯ/ /u/
/e/ /ə/~/ɤ/ /o/
/ɛ/ /a/
/aː/
/ɔ/

Tiếng Lự gồm 2 thanh âm ngắn (xiếng xăn -เสียงสั้น) và thanh âm dài (xiếng yao - เสียงยาว)

Unicode[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng Unicode chữ Tày Lự mới
Official Unicode Consortium code chart. Version 12.1

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Lu”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  2. ^ http://www.ethnologue.com/show_language.asp?code=khb
  3. ^ Cộng đồng 54 dân tộc Việt Nam: Dân tộc Lự Lưu trữ 2018-04-30 tại Wayback Machine. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ Việt Nam, 2016. Truy cập 11/04/2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Ngôn ngữ tại Trung Quốc

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
JR Pass là gì? Hướng dẫn sử dụng JR Pass đi khắp nước Nhật dễ dàng
JR Pass là gì? Hướng dẫn sử dụng JR Pass đi khắp nước Nhật dễ dàng
Bạn muốn đi nhiều nơi tại Nhật nhưng chi phí đi lại thì quá cao? Hãy yên tâm, lựa chọn của bạn sẽ đơn giản hoá hơn nhiều khi đã có JR Pass là có thể di chuyển khắp mọi miền quê ở đất nước mặt trời mọc
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Nger vốn gắn liền với những bản tình ca, nổi nhất với lũ GenZ đời đầu chúng tôi khi đó là “Tình đắng như ly cafe” ft cùng Nân
Celestia đang thao túng và sẵn sàng hủy diệt toàn bộ Bảy quốc gia của Teyvat
Celestia đang thao túng và sẵn sàng hủy diệt toàn bộ Bảy quốc gia của Teyvat
Trong suốt hành trình của Genshin Impact, chúng ta thấy rằng Celestia đứng đằng sau thao túng và giật dây nhiều sự kiện đã xảy ra trên toàn Teyvat.
[Genshin Impact] Bi kịch nhà Ragnvindr
[Genshin Impact] Bi kịch nhà Ragnvindr
Trước hết cần làm rõ rằng Kaeya Aberich là em trai nuôi của Diluc Ragnvindr, tuy nhiên anh cũng là một gián điệp của Khaenri'ah