Zamboanga Sibugay

Zamboanga Sibugay
—  Tỉnh  —

Hiệu kỳ
Ấn chương chính thức của Zamboanga Sibugay
Ấn chương
Vị trí Zamboanga Sibugaytại Philippines
Vị trí Zamboanga Sibugaytại Philippines
Zamboanga Sibugay trên bản đồ Thế giới
Zamboanga Sibugay
Zamboanga Sibugay
Tọa độ: 06°35′B 122°02′Đ / 6,583°B 122,033°Đ / 6.583; 122.033
Quốc gia Philippines
VùngBán đảo Zamboanga
Thành lập22 tháng 11, 2001
Thủ phủIpil
Chính quyền
 • KiểuTỉnh của Philippines
Diện tích
 • Tổng cộng3,607,8 km2 (1,393,0 mi2)
Thứ hạng diện tíchThứ 36
Dân số (2007)
 • Tổng cộng546,186
 • Thứ hạngThứ 46
 • Thứ hạng mật độThứ 49
Hành chính
 • Independent cities0
 • Component cities0
 • Municipalities16
 • Barangay389
 • DistrictsLone district of Biliran
Múi giờPHT (UTC+8)
ZIP Code7001–7039 sửa dữ liệu
Mã điện thoại62 sửa dữ liệu
Mã ISO 3166PH-ZSI sửa dữ liệu
Ngôn ngữTiếng Cebuano, Tiếng Zamboangueño/Chavacano, Tiếng Tagalog, Tiếng Anh

Zamboanga Sibugay là một tỉnh của Philippines thuộc vùng Bản đảo Zamboanga trên đảo Mindanao. Thủ phủ là Ipil. Tỉnh giáp với Zamboanga del Norte ở phía bắc, Zamboanga del Sur ở phía đông và Thành phố Zamboanga ở phía tây nam. Phía nam tỉnh là vịnh Sibuguey thuộc vịnh Moro. Zamboanga Sibugay được thành lập năm 2001 khi tách khỏi Zamboanga del Sur trở thành tỉnh thứ 79 của Philippines.

Nhân khẩu[sửa | sửa mã nguồn]

Theo thống kê năm 2000, Zamboanga Sibugay có tổng dân số là 497.239 người với mật độ là 161 người/km², tỷ lệ tăng dân số trung bình là 2,09%. Các ngông ngữ chính trong tỉnh là tiếng Subanen, tiếng Cebuano, tiếng Ilongo và tiếng Zamboangueño]]/Chavacano. Ngoài ra còn có tiếng Tagalog, tiếng Ilocanotiếng Anh.

Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]

Ngành công nghiệp chính của tỉnh là sản xuất bánh mì, gạo và ngũ cốc cũng như chế biến thủy sản và lâm sản. Các ngành công nghiệp mới như bê tông, quần áo, sáp và nến và các nghề thủ công.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Cái tên Zamboanga xuất phát từ tiếng Mã Lai "Jambangan", có nghĩa là chậu hoa hoặc chỗ của hoa. Các cư dân bản địa sinh sống ở bán đảo Zamboanga là người Subanen, họ sống dọc theo các con sông. Những người nhập cư sau đó là những người Hôi giáo từ các tỉnh lân cận. Người Maguindanaoan và người Kalibugan là nông dân còn người Tausug, Samal và Badjao là ngư dân; người Maranao làm nghề buôn bán và thợ thủ công. Thảm dệt do những người định cư Hồi giáo chiếm lĩnh.

Trong lịch sử Zamboanga là một phần của tỉnh Moro, gồm có năm quận: Cotabato, Davao, Sulu, Lanao và Zamboanga. Năm 1940 các quận này trở thành các tỉnh riêng biệt. thành phố Zamboanga trở thành tỉnh lị của tỉnh Zamboanga. Không lâu sau khi kết thúc Chiến tranh thế giới thứ 2, tỉnh lị chuyển về Dipolog. Molave trở thành tỉnh lị năm 1948.

Zamboanga del Sur được tạo thành từ tỉnh Zamboanga cũ ngày 17 tháng 9, 1952 và là tỉnh thứ 52 của Philippines. Tỉnh lúc đó có 11 đô thị, sau đó được chia thành 42 đô thị tự trị và một thành phố tỉnh lị là Pagadian. Zamboanga Sibugay được tách khỏi Zamboanga del Sur ngày 22 tháng 2, 2001.

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Zamboanga Sibugay có 16 đô thị tự trị:

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu anime Golden Time
Giới thiệu anime Golden Time
Golden Time kể về những cuộc tình giữa những chàng trai và cô gái tại trường luật Tokyo
Hẹn hò qua dating app - làm gì sau buổi first date
Hẹn hò qua dating app - làm gì sau buổi first date
Việc chúng ta cần làm ngay lập tức sau first date chính là xem xét lại phản ứng, tâm lý của đối phương để từ đó có sự chuẩn bị phù hợp, hoặc là từ bỏ
Sách Ổn định hay tự do
Sách Ổn định hay tự do
Ổn định hay tự do - Cuốn sách khích lệ, tiếp thêm cho bạn dũng khí chinh phục ước mơ, sống cuộc đời như mong muốn.
Một ma thần chưa rõ danh tính đang ngủ say tại quần đảo Inazuma
Một ma thần chưa rõ danh tính đang ngủ say tại quần đảo Inazuma
Giai đoạn Orobashi tiến về biển sâu là vào khoảng hơn 2000 năm trước so với cốt truyện chính, cũng là lúc Chiến Tranh Ma Thần sắp đi đến hồi kết.