Câu lạc bộ bóng đá An Giang

An Giang
Tên đầy đủCâu lạc bộ bóng đá An Giang
Biệt danhĐội bóng miền Tây
Tên ngắn gọnAGFC
Thành lập1976; 48 năm trước (1976)
Sân vận độngSân vận động Yết Kiêu
Sức chứa?
Giám đốcNguyễn Hồ Nhật Tiến
Huấn luyện viênNguyễn Hồ Nhật Tiến
Giải đấuHạng Nhì
Mùa giải 2023/24Hạng Nhì
Mùa giải hiện nay

CLB Bóng đá An Giang là một câu lạc bộ bóng đá Việt Nam có trụ sở ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang, hiện đang thi đấu tại Giải bóng đá hạng Nhì quốc gia.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội bóng trực thuộc của sở Văn hóa-Thể thao-Du lịch tỉnh từng thi đấu ở giải đấu cao nhất Việt Nam ở thập niên 80, 90. Đội đã tham dự giải vô địch quốc gia ở các mùa giải 1980, 1982-1983, 1984, 1987, 1989, 1990, 1991, 1992, 1993-1994, 1995, 1996, đã có 1 lần vô địch các đội A1 phía Nam, 2 lần hạng nhì ở giải hạng nhất, 02 lần hạng ba ở giải vô địch quốc gia, 3 lần hạng ba Cúp quốc gia và 1 lần đại diện Việt Nam tham dự Cúp C2 châu Á và xuống hạng mùa giải 1997. Và kể từ mùa giải 1998 đội chính thức thi đấu ở giải hạng A1 và bóng đá An Giang bắt đầu thụt lùi. Tiếp đó, khó khăn về nguồn tài chính đã khiến các tuyến đào tạo bị ngắt quãng, manh mún. Năm 2000-2001 Đội đã xuống hạng Nhì cùng với Than Quảng Ninh. Đến năm 2003, An Giang mới lên lại hạng nhất và thành lập được CLB bóng đá quản lý tập trung toàn bộ các tuyến đào tạo. Năm 2005 là bước ngoặt xã hội hóa của bóng đá An Giang khi có sự tham gia tài trợ của doanh nghiệp. Năm 2008-2009, đội được sự tài trợ của tập đoàn An Đô Group. Ngày 6 tháng 12 năm 2011, đội chuyển sang mô hình chuyên nghiệp với đơn vị chủ quản là Công ty Cổ phần Bóng đá Hùng Vương An Giang với cổ đông chính là Tập đoàn hải sản Hùng Vương. Sau 16 năm thi đấu ở giải hạng Nhất (1997 – 2013), mùa giải năm 2013 đội bóng đá An Giang đã thi đấu thành công đạt thứ hạng ba, chính thức lên hạng thi đấu ở Giải bóng đá vô địch quốc gia 2014. Tuy nhiên, tại mùa giải 2014, đội bóng không thể trụ hạng. Sau mùa giải này, đội bóng chuyên nghiệp bị giải thể do Tập đoàn hải sản Hùng Vương không thực hiện đúng thỏa thuận.[1]

Phiên hiệu đội bóng An Giang được trả về cho Trung tâm Bóng đá An Giang. Đội bóng đá An Giang được tái tổ chức lại vào năm 2015, khi đó Câu lạc bộ bắt đầu từ giải Hạng ba. Ở mùa giải đó, Câu lạc bộ đã thắng trận play-off cuối cùng trước PVF sau loạt sút luân lưu vào ngày 10 tháng 12 năm 2015 trên Sân vận động Tự Do để giành quyền lên hạng. Sau 3 năm chơi tại Giải Hạng Nhì, mùa giải 2018 An Giang đã giành suất thăng hạng tại Giải bóng đá hạng nhất quốc gia 2019.[2] Nhưng đến năm 2022, An Giang do thiếu kinh phí nên 1 lần nữa bỏ hạng nhất nên đội bóng đã giải thể 1 lần nữa. Đội bóng được tái thành lập sau đó để tham dự Giải bóng đá Hạng Ba Quốc gia 2022.

Trang phục thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Giai đoạn Hãng áo đấu Nhà tài trợ in lên áo
2010-2014 không có Hùng Vương-An Giang
2015-2019 không có
2020-2021 Việt Nam Egan

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 4 tháng 1 năm 2022.

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Việt Nam Nguyễn Mạnh Cường
4 HV Việt Nam Võ Nguyễn Phương Duy
5 HV Việt Nam Nguyễn Phan Thế Lam
6 TV Việt Nam Võ Hoàng Uy
8 TV Việt Nam Võ Đình Lâm
9 Việt Nam Phạm Ngô Tấn Tài
10 Việt Nam Hà Kiên Cường
11 TV Việt Nam Nguyễn Văn Văn
12 TV Việt Nam Lê Tuấn Anh
14 TV Việt Nam Nguyễn Ngọc Sơn
16 Việt Nam Nguyễn Văn Vinh
17 TV Việt Nam Mai Lê Trung Kiên
19 TV Việt Nam Trương Văn Dư
Số VT Quốc gia Cầu thủ
20 TV Việt Nam Võ Văn Công
21 HV Việt Nam Võ Văn Huy
22 HV Việt Nam Nguyễn Cao Vỹ
23 TV Việt Nam Radostin Nguyen
26 HV Việt Nam Nguyễn Văn Trọng
27 HV Việt Nam Nguyễn Trí Tân
28 TV Việt Nam Tống Văn Hợp
29 HV Việt Nam Ngô Kim Long
30 TM Việt Nam Phạm Hoàng Đang
31 TM Việt Nam Đoàn Thanh Nhã
34 TV Việt Nam Lê Hữu Phước
47 Việt Nam Nguyễn Kim Nhật
66 HV Việt Nam Nguyễn Hoàng Duy
77 HV Việt Nam Âu Dương Quân

Huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Quốc tịch Từ Tới Ghi chú
Phạm Huy Kỳ Việt Nam Việt Nam 1980 1981
Từ Bá Nhẫn Việt Nam Việt Nam 1981 1984
Lê Đình Chính Việt Nam Việt Nam 1984 1985
Trần Ngọc Thái Tuấn Việt Nam Việt Nam 1986 1986
Lê Đình Chính Việt Nam Việt Nam 1986 1989
Lưu Quốc Tân Việt Nam Việt Nam 1989 1991
Trần Ngọc Thái Tuấn Việt Nam Việt Nam 1991 1994
Lưu Quốc Tân Việt Nam Việt Nam 1994 1995
Dương Thiện Phúc Việt Nam Việt Nam 1996 1997
Lê Thụy Hải Việt Nam Việt Nam 1999 1999
Hồ Thu Việt Nam Việt Nam 2000 2001
Trần Ngọc Thái Tuấn Việt Nam Việt Nam 2002 2003
Joachim Fickers Đức Đức 2004 2005
Nguyễn Châu Hồng Việt Nam Việt Nam 2004 2005
Lưu Quốc Tân Việt Nam Việt Nam 2005 2005
Nguyễn Kim Hằng Việt Nam Việt Nam 2005 2006
Nhan Thiện Nhân Việt Nam Việt Nam 2006 2008
Nguyễn Châu Hồng Việt Nam Việt Nam 2008 2008
Châu Văn Trường Việt Nam Việt Nam 2008 2009
Trần Văn Khoái Việt Nam Việt Nam 2009 2009
Lưu Quốc Tân Việt Nam Việt Nam 2009 2009
Nhan Thiện Nhân Việt Nam Việt Nam tháng 6 năm 2009 tháng 7 năm 2014
Trần Ngọc Thái Tuấn Việt Nam Việt Nam tháng 8 năm 2014 tháng 7 năm 2018
Trịnh Văn Hậu Việt Nam Việt Nam tháng 8 năm 2018 2021
Nguyễn Hồ Nhật Tiến Việt Nam Việt Nam tháng 1 năm 2022 hiện tại

Thành tích thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc nội

[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa giải Giải đấu Vòng Đối thủ Sân nhà Sân khách
1995 Cúp C2 châu Á Vòng 1 Malaysia Sabah FA 1–0 0–3

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
3 Hạng ba : 1987–88
3 Hạng ba : 2007, 2013

Champion League

🥇Hạng nhất : 1951,1952

Châu lục

[sửa | sửa mã nguồn]
1995–96: Vòng 1

Biểu trưng của câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]