Acid carbonic | |||
---|---|---|---|
| |||
Danh pháp IUPAC | Carbonic acid | ||
Tên khác | Carbon dioxide solution Dihydrogen carbonate Acid of air Aerial acid Hydroxymethanoic acid | ||
Nhận dạng | |||
Số CAS | |||
PubChem | |||
KEGG | |||
ChEBI | |||
ChEMBL | |||
Ảnh Jmol-3D | ảnh | ||
SMILES | đầy đủ
| ||
InChI | đầy đủ
| ||
ChemSpider | |||
Thuộc tính | |||
Công thức phân tử | H2CO3 | ||
Khối lượng mol | 62,02508 g/mol | ||
Bề ngoài | dung dịch không màu | ||
Khối lượng riêng | ≈ 1 g/cm³ (dung dịch loãng) | ||
Điểm nóng chảy | N/A | ||
Điểm sôi | |||
Độ hòa tan trong nước | chỉ tồn tại trong dung dịch | ||
Độ axit (pKa) | 6,35 (pKa1), 10,329 (pKa2) | ||
Các nguy hiểm | |||
Nguy hiểm chính | không ổn định | ||
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Acid carbonic là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học H2CO3. Đôi khi nó còn được gọi là dung dịch carbon dioxide trong nước, do dung dịch chứa một lượng nhỏ H2CO3. Acid carbonic tạo thành hai loại muối là carbonat và bicarbonat (HCO3)2. Nó là một acid yếu.[1]
Acid carbonic lần đầu tiên được biết đến trong nước khoáng vì vị chua. Năm 1597, Andreas Libavius đã công bố trong luận án của ông về các acid carbonic. Johan Baptista van Helmont đã tường thuật tỉ mỉ về quá trình lên men và tác dụng của acid khoáng sản trên đá carbon.
Acid carbonic là một acid yếu. Do vậy nó gần như không tồn tại được lâu và dễ phân hủy.
Phương trình:
+ Điều chế: H2O + CO2 → H2CO3
+ Phân hủy: H2CO3 → H2O + CO2
H2CO3 có thể hòa tan đá vôi, dẫn đến sự hình thành calcium bicarbonat Ca(HCO3)2. Đây là lý do tạo nên nhiều đặc điểm của đá vôi như măng đá và nhũ đá.
Acid carbonic (H2CO3) cũng được dùng trong nhiều loại nước uống, như cola.