Acid iodic

Acid iodic
Cấu trúc 2D của acid iodic
Tên khácIodic(V) acid
Nhận dạng
Số CAS7782-68-5
PubChem24345
ChEBI24857
ChEMBL1161636
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
InChI
Thuộc tính
Công thức phân tửHIO3
Khối lượng mol175,91014 g/mol
Bề ngoàichất rắn màu trắng
Khối lượng riêng4,62 g/cm³, rắn
Điểm nóng chảy 110 °C (383 K; 230 °F)
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nước269 g/100 mL (20 ℃)
Độ axit (pKa)0,75
MagSus-48,0·10-6 cm³/mol
Cấu trúc
Các nguy hiểm
Điểm bắt lửaKhông bắt lửa
Các hợp chất liên quan
Anion khácAcid chlorric
Acid bromic
Cation khácLithi iodat
Kali iodat
Hợp chất liên quanAcid iodhydric
Điod pentoxide
Acid peiodic
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Acid iodic, công thức hóa học HIO3, là một chất rắn trắng hoặc gần trắng. Nó hòa tan trong nước rất tốt, nhưng nó cũng tồn tại trong trạng thái tinh khiết, trái ngược với acid chloric hoặc acid bromic. Acid iodic chứa iod ở trạng thái oxy hóa +5 và nó là một trong những acid chứa oxy ổn định nhất của halogen trong trạng thái thuần khiết. Khi acid iodic được nung nóng cẩn thận, nó khử nước tới điod pentoxide. Sau đó nung nóng tiếp thì điod pentoxide tiếp tục phân hủy, cho ra một hỗn hợp iod, oxy và các iod oxide thấp hơn.

Điều chế[sửa | sửa mã nguồn]

Acid iodic có thể được điều chế bằng cách oxy hóa I2 với các chất oxy hóa như acid nitric HNO3, chlor Cl2, acid chlorric HClO3 hoặc hydro peroxide H2O2[1]:

I2 + 6H2O + 5Cl2 ⇌ 2HIO3 + 10 HCl

Tính chất[sửa | sửa mã nguồn]

Acid iodic là một acid tương đối mạnh với pKa là 0,75. Nó là một chất oxy hóa trong trạng thái dung dịch, ít hơn trong trạng thái cơ bản. Khi acid iodic đóng vai trò như chất oxy hóa, thì sản phẩm của phản ứng này là iod, hoặc ion iodide. Trong một số điều kiện đặc biệt (pH rất thấp và nồng độ cao của ion chloride, ví dụ trong acid chlorhydric đặc), acid iodic bị khử thành iod trichloride, một hợp chất vàng sáng trong dung dịch và không có sự giảm thêm nào nữa. Trong trường hợp không có ion chloride, khi có một lượng chất khử dư thừa, thì tất cả các muối iodat đều được chuyển thành ion iod. Khi có một lượng iod dư, thì một phần của muối iodat được chuyển thành iod. Nó có thể được sử dụng điều chế theo phương thức ion hóa để hình thành alkyl muối halogen.

Ứng dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Acid iodic được sử dụng như là một acid mạnh trong hóa phân tích. Nó có thể được sử dụng để chuẩn hóa các dung dịch của cả base yếu và base mạnh, với đỏ metyl hoặc cam metyl như là chỉ số.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ (tiếng Đức) Arnold F. Holleman, Nils Wiberg, « Lehrbuch der Anorganischen Chemie », 102. Auflage, Berlin, 2007. ISBN 978-3-11-017770-1
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Akutami Gege-sensei xây dựng nhân vật rất tỉ mỉ, nhất là dàn nhân vật chính với cách lấy thật nhiều trục đối chiếu giữa từng cá thể một với từng sự kiện khác nhau
Đầu tư cơ bản P.12 - Bề nổi và phần chìm
Đầu tư cơ bản P.12 - Bề nổi và phần chìm
Môi trường đầu tư, theo một cách đặc biệt, luôn rất giống với đại dương. Bạn càng lặn sâu bạn sẽ càng thấy đại dương rộng lớn
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Có thể mình sẽ có được một người bạn cùng sở thích. Một phần mình nghĩ rằng mình hành động không giống bản thân thường ngày chút nào, nhưng phần còn lại thì lại thấy cực kỳ hào hứng. Mình mong rằng, trong tương lai, sự xung đột giữa các lớp sẽ không làm rạn nứt mối quan hệ của tụi mình.
Review chuyến tàu băng giá - Snowpiercer
Review chuyến tàu băng giá - Snowpiercer
Chuyến tàu băng giá (Snowpiercer) là một bộ phim hành động, khoa học viễn tưởng ra mắt năm 2013