Squaliformes | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: | |
Pacific spiny dogfish, Squalus suckleyi | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Chondrichthyes |
Phân lớp: | Elasmobranchii |
Phân thứ lớp: | Euselachii |
Liên bộ: | Selachimorpha |
Bộ: | Squaliformes Goodrich, 1909 |
Loài điển hình | |
Squalus acanthias Linnaeus, 1758 |
Bộ Cá nhám góc (danh pháp khoa học: Squaliformes) là bộ cá nhám, trong đó bao gồm khoảng 130 loài trong 7 họ. Thành viên của bộ này có hai vây lưng, thường có gai, không có vây hậu môn và màng mắt, các loài đều có năm khe mang. Tuy nhiên, trong hầu hết các khía cạnh khác, chúng là những loài có nhiều biến động về hình dáng và kích thước. Chúng được tìm thấy trên toàn thế giới, tại các vùng biển hai cực đến các vùng biển nhiệt đới, từ vùng biển nông ven bờ tới những vùng biển khơi.[2]
Họ Centrophoridae Bleeker, 1859 (Cá mập Gulper)
Họ Dalatiidae (J. E. Gray, 1851) (Cá mập cánh diều)
Họ Echinorhinidae Gill, 1862 (Cá mập mũi gai)
Họ Etmopteridae Fowler, 1934 (Cá mập lồng đèn)
Họ Oxynotidae Gill, 1872 (Cá mập thô)
Họ Somniosidae D. S. Jordan, 1888 (cá mập ngủ)
Họ Squalidae Blainville, 1816 (cá nhám góc)