Bộ Cá nhám râu

Bộ Cá nhám râu
Thời điểm hóa thạch: Late Jurassic–Recent[1]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Chondrichthyes
Phân lớp (subclass)Elasmobranchii
Liên bộ (superordo)Selachimorpha
Bộ (ordo)Orectolobiformes
Applegate, 1972

Bộ Cá nhám râu (danh pháp khoa học: Orectolobiformes) là một bộ cá mập. Chúng còn được gọi là "cá mập thảm" (tiếng Anh: Carpet shark) vì nhiều thành viên có cơ thể được "trang trí công phu" gợi nhớ đến tấm thảm. Đôi khi thuật ngữ "cá mập thảm" được dùng để thay thế cho họ cá mập thảm, một nhóm nhỏ của bộ này. Cá nhám râu có hai vây lưng, không có gai, và một cái miệng nhỏ về phía trước của mắt. Nhiều thành viên của họ này có râu và khe mang nhỏ, với khe thứ năm chồng chéo lên khe thứ tư. Thùy trên của vây đuôi có xu hướng chủ yếu là phù hợp với cơ thể, trong khi các thùy dưới kém phát triển.

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá nhám râu được tìm thấy trong tất cả các đại dương của thế giới nhưng chủ yếu ở vùng nhiệt đới và ôn đới. Chúng phổ biến nhất ở miền tây khu vực Ấn Độ-Thái Bình Dương và thường được tìm thấy trong nước tương đối sâu.[2]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ này nhỏ với 7 họ trong 13 chi và với tổng số khoảng 43 loài: Bộ Orectolobiformes

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Orectolobiformes". FishBase. Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Phiên bản {{{month}}} năm 2011. N.p.: FishBase, 2011.
  2. ^ Du Plessis, Amelia. “Orectolobiformes”. Sharks. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2013.
  3. ^ a b Allen & Erdmann (2008). “Two new species of bamboo sharks (Orectolobiformes: Hemiscylliidae) from Western New Guinea”. Aqua (Miradolo Terme). 13 (3–4): 93–108.
  4. ^ Allen, G.R., Erdmann, M.V. & Dudgeon, C.L. (2013): Hemiscyllium halmahera, a new species of Bamboo Shark (Hemiscylliidae) from Indonesia. aqua, International Journal of Ichthyology, 19 (3): 123-136.
  5. ^ Allen & Dudgeon (2010). “Hemiscyllium michaeli, a new species of Bamboo Shark (Hemiscyllidae) from Papua New Guinea”. Aqua International Journal of Ichthyology. 16 (1): 19–30.
  6. ^ Huveneers (2006). “Redescription of two species of wobbegongs (Chondrichthyes: Orectolobidae) with elevation of Orectolobus halei Whitley 1940 to species level” (PDF). Zootaxa. 1284: 29–51.
  7. ^ Last, Chidlow & Compagno (2006). “A new wobbegong shark, Orectolobus hutchinsi n. sp. (Orectolobiformes: Orectolobidae) from southwestern Australia” (PDF). Zootaxa. 1239: 35–48.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
GPS Là gì? Có phải bạn luôn bị theo dõi khi bật định vị trên điện thoại?
GPS Là gì? Có phải bạn luôn bị theo dõi khi bật định vị trên điện thoại?
Phát triển bởi quân đội Mỹ nhưng tín hiệu GPS được cung cấp miễn phí cho tất cả mọi người.
Tại sao Rosaria pick rate rất thấp và ít người dùng?
Tại sao Rosaria pick rate rất thấp và ít người dùng?
Nạp tốt, buff crit rate ngon ,đi đc nhiều team, ko kén đội hình, dễ build, dễ chơi. Nhưng tại sao rất ít ng chơi dùng Rosaria, pick rate la hoàn từ 3.0 trở xuống mãi ko quá 10%?
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Kanroji Mitsuri「甘露寺 蜜璃 Kanroji Mitsuri」là Luyến Trụ của Sát Quỷ Đội.
Spoiler Volume 19 LN: Rimuru nuốt chửng Michael
Spoiler Volume 19 LN: Rimuru nuốt chửng Michael
Rimuru đang dự hội nghị ở Ingrasia thì nghe tin chỗ Dagruel có biến nên xách theo Souei và Diablo chạy đến