Bruno Fernandes

Bruno Fernandes
Fernandes tập luyện trong màu áo đội tuyển Bồ Đào Nha tại FIFA World Cup 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Bruno Miguel Borges Fernandes[1]
Ngày sinh 21 tháng 9, 1994 (30 tuổi)[2]
Nơi sinh Maia, Bồ Đào Nha
Chiều cao 1,79 m (5 ft 10 in)[3]
Vị trí Tiền vệ tấn công
Thông tin đội
Đội hiện nay
Manchester United
Số áo 8
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2002–2004 Infesta
2004–2012 Boavista
2005–2010 → Pasteleira (mượn)
2012–2013 Novara
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2012–2013 Novara 23 (4)
2013–2016 Udinese 86 (10)
2016–2017 Sampdoria 33 (5)
2017–2020 Sporting CP 83 (39)
2020– Manchester United 161 (54)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2012 U-19 Bồ Đào Nha 2 (0)
2014 U-20 Bồ Đào Nha 5 (1)
2014–2017 U-21 Bồ Đào Nha 17 (6)
2016 U-23 Bồ Đào Nha 4 (0)
2017– Bồ Đào Nha 71 (23)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Bồ Đào Nha
UEFA Nations League
Vô địch Bồ Đào Nha 2019
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 24 tháng 8 năm 2024
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 5 tháng 7 năm 2024

Bruno Miguel Borges Fernandes (phát âm tiếng Bồ Đào Nha[ˈbɾunu fɨɾˈnɐ̃dɨʃ]; sinh ngày 21 tháng 9 năm 1994), thường được biết đến với tên gọi Bruno Fernandes, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bồ Đào Nha hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công cho đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha và là đội trưởng của câu lạc bộ Premier League Manchester United. Nổi tiếng nhờ lối chơi giàu sức tấn công, tính sáng tạo, khả năng sút phạt tốt và tần suất làm việc hiệu quả, anh được đánh giá là một trong những tiền vệ xuất sắc nhất thế giới trong thế hệ của mình.[4]

Sinh ra ở Maia, Porto, Fernandes bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp tại câu lạc bộ Novara Calcio của Ý. Anh chuyển đến chơi cho Udinese tại Serie A vào năm 2013, tiếp theo là Sampdoria ba năm sau đó. Sau 5 năm ở Ý, anh trở về quê nhà và ký hợp đồng với Sporting CP vào năm 2017, tại đây anh được trao tấm băng đội trưởng. Anh đã hai lần vô địch Taças da Liga liên tiếp vào các năm 2018 và 2019, có tên trong đội hình tiêu biểu Primeira Liga và đoạt giải cầu thủ xuất sắc nhất Primeira Liga trong cả hai mùa giải. Mùa 2018–19, anh ghi được 33 bàn thắng trên mọi đấu trường, kỷ lục này biến anh trở thành tiền vệ người Bồ Đào Nha ghi nhiều bàn nhất và là tiền vệ ghi nhiều bàn nhất ở châu Âu trong một mùa giải. Màn trình diễn xuất sắc của Fernandes đã thu hút sự quan tâm của một số câu lạc bộ ở Premier League và với việc Manchester United chiêu mộ anh với giá ban đầu là 55 triệu euro (47 triệu bảng) vào tháng 1 năm 2020, đây là mức phí cao thứ hai đối với một cầu thủ người Bồ Đào Nha rời giải quốc nội.

Fernandes là cựu tuyển thủ U-19, U-20, U-21 và U-23 quốc gia Bồ Đào Nha. Năm 2016, anh đại diện cho Bồ Đào Nha tham dự Thế vận hội mùa hè. Anh có trận ra mắt đội tuyển vào năm 2017 và đại diện cho đất nước tham dự hai kỳ FIFA World Cup vào các năm 20182022, hai kỳ UEFA Euro vào các năm 20202024, cũng như UEFA Nations League 2019, nơi anh cùng các đồng đội lên ngôi vô địch giải đấu sau này và đồng thời còn được chọn vào đội hình tiêu biểu của giải đấu.

Thời thơ ấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở Maia, Fernandes hâm mộ PortoManchester United. Thần tượng của anh là người đồng hương Cristiano Ronaldo, Paul Scholes, Ronaldinho, Zinedine ZidaneStephen Ireland, những hình mẫu anh luôn hướng đến. Trong thời thơ ấu của mình, Fernandes thường chơi bóng trên đường phố với anh trai Ricardo, người cũng là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp. Cha của anh, người đã di cư đến Thụy Sĩ, muốn Fernandes chuyển đến ở với ông ấy, nhưng anh đã từ chối để ở lại Bồ Đào Nha theo đuổi sự nghiệp bóng đá.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Fernandes chơi hầu hết phần lớn thời còn trẻ cho câu lạc bộ địa phương Boavista. Ngày 27 tháng 8 năm 2012, anh gia nhập đội bóng Novara Calcio của Ý.[5] Chỉ sau vài tuần tập với đội trẻ, Fernandes đã được đôn lên đội một thi đấu tại Serie B và tiếp tục ra sân hơn một nửa số trận đấu trong mùa giải 2012–13, giúp đội của anh ấy đứng thứ 5 và dành vé dự play-off.

Vào mùa hè 2013, Fernandes đã ký hợp đồng với Udinese Calcio trong một thỏa thuận đồng sở hữu cầu thủ.[6] Ngày 3 tháng 11, Anh ra mắt Serie A khi vào sân trong hiệp hai trong trận thua 0–3 trên sân nhà trước Inter Milan.[7] Fernandes đã ghi bàn thắng đầu tiên vào ngày 7 tháng 12 năm 2013, trong trận hòa 3–3 với Napoli.[8] Anh ấy đã ghi bàn một lần nữa trong trận đấu thứ hai giữa hai đội ở trận lượt về (tỷ số hòa 1–1).[9]

Ngày 16 tháng 8 năm 2016, Fernandes chuyển đến Sampdoria theo một bản hợp đồng cho mượn kèm điều khoản mua đứt.[10][11] Anh ra mắt giải đấu 12 ngày sau đó, chơi sáu phút trong chiến thắng 2–1 trên sân nhà trước Atalanta BC.[12]

Fernandes đã ghi bàn thắng đầu tiên cho đội bóng mới của mình vào ngày 26 tháng 9 năm 2016, trong trận thua 1–2 trước Cagliari Calcio.[13] Anh đã ghi 5 bàn sau 33 lần ra sân ở Serie A trong mùa giải 2016–17,[14] giúp đội bóng về đích ở vị trí thứ 10.

Sporting CP

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 27 tháng 6 năm 2017, sau khi trở về từ Giải U-21 châu Âu 2017, Fernandes đã đồng ý gia nhập Sporting CP trong bản hợp đồng 5 năm, với mức phí khoảng 8,5 triệu euro cộng với tiền thưởng và điều khoản mua lại là 100 triệu euro.[15] Anh đã ghi 4 bàn thắng trong 5 trận đầu tiên ở Primeira Liga, bao gồm cú đúp trong chiến thắng 5–0 trước Vitória de Guimarães.[16][17]

Manchester United

[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa bóng 2019–20

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 29 tháng 1 năm 2020, câu lạc bộ Manchester United xác nhận họ đã đạt được thỏa thuận với Sporting Lisbon về việc chuyển nhượng Fernandes với mức phí được báo cáo lên tới 68 triệu bảng, tùy thuộc vào thành tích của cầu thủ này.[18][19] Ngày hôm sau, câu lạc bộ chính thức hoàn tất việc ký hợp đồng với Fernandes, mức phí ban đầu khoảng 47 triệu bảng,[20] trong hợp đồng năm năm rưỡi.[21][22]

Vào ngày 1 tháng 2 năm 2020, anh có trận ra mắt cho United trong trận hòa 0-0 trước Wolverhampton Wanderers tại Premier League.[23] Trong chiến thắng 2–0 trên sân khách của Manchester United trước Chelsea vào ngày 17 tháng 2, anh đã kiến tạo ở bàn thắng thứ hai từ một quả đánh đầu của Harry Maguire.[24] Fernandes đã ra sân khá muộn từ băng ghế dự bị cho Manchester United trong cuộc đối đầu với Club Brugge trong trận hòa 1–1, đây là trận ra mắt đầu tiên ở Cúp châu Âu của anh cho câu lạc bộ.[25] Vào ngày 23 tháng 2 năm 2020, Bruno đã góp 1 bàn thắng và in dấu giày trong cả hai bàn thắng còn lại, qua đó giúp nửa đỏ thành Manchester đánh bại Watford với tỷ số 3-0.[26] Anh đã có bàn thắng đầu tiên tại đấu trường châu Âu cho câu lạc bộ, ghi được trong trận lượt về cúp UEFA Europa League thuộc vòng 32 đội trước Club Brugge tại sân Old Trafford, anh ghi bàn từ một quả phạt đền, giúp câu lạc bộ giành chiến thắng 5–0.[27] Vào cuối tháng, Fernandes được bầu chọn là cầu thủ của tháng của Manchester United.[28] Vào ngày 16 tháng 3, Bruno đã được bầu chọn là cầu thủ xuất sắc nhất tháng của Premier League.[29] Tiếp đến, Fernandes cũng ẵm luôn danh hiệu Cầu thủ hay nhất tháng 2 của Ngoại hạng Anh do Hiệp hội cầu thủ chuyên nghiệp Anh (PFA) bầu chọn.[30] Vào ngày 8 tháng 3 năm 2020, Bruno đã có 1 kiến tạo cho Anthony Martial ghi bàn trong trận derby thành Manchester, góp phần làm nên chiến thắng 2-0 trước đoàn quân của Pep Guardiola. Anh cũng chính là cầu thủ đầu tiên của Manchester United ghi bàn thắng đầu tiên từ chấm 11m.

Kết thúc mùa bóng 2019-2020, anh đã ghi tới 12 bàn thắng cho câu lạc bộ với trong vòng 22 trận đấu góp mặt, và là một trong 4 cầu thủ có thời gian thi đấu nhiều nhất trên thế giới trong năm 2020 (cùng với ba cầu thủ khác là Harry Maguire, Rúben DiasLionel Messi).[31] Anh cũng được bình chọn là cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải của Manchester United (Sir Matt Busby Player of the Year).[32]

Mùa bóng 2020–21

[sửa | sửa mã nguồn]

Bàn thắng đầu tiên của Bruno ghi được cho câu lạc bộ trong mùa giải 2020–21 cũng đến từ một quả 11m giúp United ngược dòng thắng Brighton & Hove Albion 3–2 ở giây cuối cùng của trận đấu, đây là bàn thắng gây tranh cãi vì VAR lật ngược kết quả sau khi trọng tài đã thổi còi kết thúc trận đấu.[33] Bruno đã tỏa sáng liên tục trong nhiều trận đấu giúp Manchester United lội ngược dòng giành chiến thắng khi bị dẫn trước tại nhiều trận đấu, như gặp Newcastle United (thắng 4–1), Paris Saint-Germain (thắng 2–1), Everton, West Brom, Southampton, West Ham,..[34] Ngày 15 tháng 1 năm 2021, anh lần thứ hai liên tục nhận giải thưởng cầu thủ xuất sắc nhất trong tháng (11 và 12) của Ngoại hạng Anh (2020–21) và là lần thứ 4 được trao danh hiệu này, lập kỷ lục cầu thủ nhanh nhất 4 lần được trao giải thưởng (chỉ trong vòng một năm).[35]

Ngày 9 tháng 5 năm 2021, Bruno ghi bàn thắng gỡ hòa 1–1 cho United trong trận thắng ngược dòng 3–1 trước Aston Villa, và lập kỷ lục là cầu thủ United ghi nhiều bàn thắng bằng penalty nhiều nhất trong một mùa giải (13 bàn).[36] Đây cũng là bàn thắng thứ 21 trên chấm phạt đền của anh kể từ ngày đầu gia nhập câu lạc bộ, là người đứng thứ ba trong lịch sử United (hai người xếp trên là Wayne Rooney có 27 bàn, Ruud van Nistelrooy có 28 bàn), nhưng Bruno chỉ mất 76 trận đấu để đạt con số 21 bàn thắng (trong khi Rooney và Nistelrooy mất tới 599 và 219 trận.[37] Ngày 13 tháng 5 năm 2021, Bruno ghi bàn mở tỉ số trong trận đấu bù vòng 34 (gặp Liverpool trên sân Old Trafford), là bàn thắng thứ 18 của anh tại Ngoại hạng Anh mùa bóng này, và là bàn thắng thứ 28 của anh cho United trên tất cả các mặt trận, qua đó phá kỷ lục được lập bởi cựu tiền vệ Chelsea Frank Lampard thiết lập ở mùa bóng 2009–10 (27 bàn) - là tiền vệ ghi bàn nhiều nhất trong một mùa giải.[38]

Ngày 18 tháng 5 năm 2021, Bruno được bình chọn là Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải của câu lạc bộ (Sir Matt Busby Player of the Year), và là mùa bóng thứ hai liên tiếp anh nhận danh hiệu này.[39] Giải thưởng đã được trao tặng cho Bruno trong trận đấu cuối cùng trên sân Old Trafford của mùa giải (gặp Fulham), và là trận đấu đầu tiên sân Old Trafford chào đón hơn 10,000 khán giả đến sân sau hơn một năm vắng khán giả vì Covid-19.[40] Tại trận đấu này, Bruno đã có một pha đánh gót đẹp mắt kiến tạo cho Edinson Cavani ghi bàn – một trong những bàn thắng đẹp nhất của mùa giải nhưng sau trận đấu anh lại trả lời phóng viên rằng anh có cảm giác như chưa chạm vào bóng trong pha đánh gót đó.[41]

Mùa bóng 2021–22

[sửa | sửa mã nguồn]
Bruno ra sân cho Manchester United trong trận đấu ở Premier League với Leeds United trong mùa giải 2021–22

Manchester United khởi đầu mùa giải Ngoại hạng Anh với trận gặp Leeds United trên sân Old Trafford ngày 14 tháng 8 năm 2021, và Bruno đã lập hat-trick giúp đội giành chiến thắng chung cuộc 5–1. Đây là hat-trick đầu tiên của United trong trận mở màn mùa giải kể từ năm 1977.[42] Anh tiếp tục ghi bàn trong trận đấu sau đó với một cú út uy lực với khoảng cách 22m giúp cho Quỷ Đỏ giành chiến thắng 4–1 trên sân nhà trước Newcastle United.[43] Hai tuần sau anh bỏ lỡ một quả penalty trong phút cuối khiến cho đội bóng của anh nhận trận thua 0–1 trước Aston Villa,[44] anh sau đó đã đăng một bài viết xin lỗi những người hâm mộ trên Instagram.[45]

Bruno có trận đấu thứ 100 cho United vào ngày 2 tháng 12 năm 2021, trong trận đấu thuộc vòng 14 giải Ngoại hạng Anh, gặp Arsenal trên sân Old Trafford và ghi bàn thắng giúp United gỡ hòa trong hiệp 1, đạt mốc 45 bàn thắng cho câu lạc bộ trong 100 trận đấu đầu tiên.[46] Cùng với sự tỏa sáng của Cristiano Ronaldo, United đã lội ngược dòng thắng chung cuộc 3–2.

Ngày 1/4/2022, Manchester United ra thông báo Bruno Fernandes đã ký hợp đồng mới với câu lạc bộ.[47] Theo thông báo này, hợp đồng mới của Bruno sẽ kéo dài tới tháng 6/2026, kèm theo điều khoản tùy chọn gia hạn thêm một năm hợp đồng với mức lương gấp đôi mức lương ban đầu Bruno nhận được khi mới gia nhập United.[48]

Ngày 2/5/2022, trong trận đấu cuối cùng trên sân Old Trafford của mùa giải, Bruno đã ghi bàn thắng thứ 50 cho câu lạc bộ (và là bàn thắng thứ 10 ở mùa giải này)[49], là bàn thắng mở tỉ số trong trận đấu tiếp Brentford F.C. tại vòng đấu thứ 36. Kể từ khi chuyển tới Manchester United vào tháng 1/2020, Bruno đã đặt dấu ấn vào 89 bàn thắng của United, bao gồm 50 bàn thắng và 39 kiến tạo.

Mùa bóng 2022-2023

[sửa | sửa mã nguồn]

Bruno đổi số áo sang số 8 - số mà anh yêu thích, và ghi bàn thắng đầu tiên của anh cho câu lạc bộ trong mùa giải này ở trận đấu thuộc vòng 4 Ngoại hạng Anh ngày 27/8/2022.[50] Đây cũng là bàn thắng duy nhất của trận đấu giúp Manchester United giành thắng lợi 1-0 trên sân khách trước Southampton F.C., và là trận thắng thứ hai của United. Dưới thời huấn luyện viên Erik ten Hag, Bruno thường xuyên mang băng đội trưởng của Manchester United và đã trở thành một thủ lĩnh đích thực của đội bóng.[51]

Anh có bàn thắng thứ 3 cho United ở Ngoại hạng Anh trong trận derby Manchester ngày 14 tháng 1 năm 2023, bàn thắng gỡ hòa 1-1 cho United ở phút thứ 78. Bàn thắng này đã gây tranh cãi liên quan tới việc tình huống việt vị: bóng được chuyền bởi Casemiro đến gần vị trí Marcus Rashford nhưng Rashford đã không hề chạm vào bóng và Bruno đã chạy tới sút bóng tung lưới Manchester City F.C. từ một vị trí hoàn toàn không việt vị. Ban đầu trọng tài biên đã phất cờ vì cho rằng tình huống này việt vị (Rashford), nhưng Bruno đã giải thích với trọng tài, và Trợ lý trọng tài video (VAR) sau đó đã xem xét lại tình huống, và bàn thắng được tính là hợp lệ.[52] Bàn thắng này sau đó gây nhiều tranh cãi trên truyền thông vì nhiều người cho rằng Marcus Rashford đã bị rơi vào thế việt vị. Cơ quan Quản lý trọng tài chuyên nghiệp Anh (PGMOL) ngay sau đó đã khẳng định bàn thắng của Bruno Fernandes là hoàn toàn hợp lệ theo luật việt vị hiện hành:[53] "Marcus Rashford ở vị trí việt vị nhưng không chạm bóng, không tác động đến cầu thủ Manchester City. Do đó, VAR không thể tìm ra một lỗi rõ ràng nào để từ chối bàn thắng. Rashford làm những điều anh ấy được làm và Fernandes đã tiến đến trái bóng rồi ghi bàn".

Bruno ghi bàn thứ 14 cho United ở mùa giải, và là bàn thắng cuối cùng của anh ở mùa bóng 2022-2023 trong trận chung kết Cúp FA ngày 3 tháng 6 năm 2023 trên Sân vận động Wembley, là bàn thắng gỡ hòa trên chấm penalty.[54] United thua chung cuộc 1-2 và chỉ giành vị trí Á quân FA Cup của mùa bóng.

Mùa bóng 2023-2024

[sửa | sửa mã nguồn]

Bruno được chính thức trao băng đội trưởng United (theo thông báo ngày 20 tháng 7 năm 2023 trước khi mùa giải mới bắt đầu)[55] sau khi huấn luyện viên Erik ten Hag quyết định thu hồi băng đội trưởng từ Harry Maguire vài ngày trước đó.[56]

Anh có bàn thắng đầu tiên trong mùa giải cho United khi ghi bàn thắng trong trận lội ngược dòng trước Nottingham Forest F.C. ngày 26 tháng 8 năm 2023 (United thắng 3-2).[57] Ngày 23 tháng 9 năm 2023, anh ghi bàn thắng duy nhất giúp United thắng Burnley F.C. 0-1 trên sân khách.[58]

Ngày 4 tháng 10 năm 2023, Bruno ra sân trong trận đấu thứ 200 cho United, ghi bàn thắng duy nhất giúp United thắng Fulham F.C. trên sân khách.[59] Tổng cộng, Bruno đã đóng góp 67 bàn thắng và 57 kiến tạo trong 200 lần ra sân cho United.[60] Anh có bàn thắng thứ 50 ở đấu trường Ngoại hạng Anh, và là bàn thắng thứ 10 cho United trong mùa giải, vào ngày 7 tháng 4 năm 2024 khi ghi bàn thắng gỡ hòa 1-1 cho United trước Liverpool trên sân Old Trafford.[61]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Fernandes góp mặt trong trận đấu gặp Đức tại Olympic 2016
Fernandes trong màu áo Bồ Đào Nha tại FIFA World Cup 2018

Bị bỏ rơi bởi Bồ Đào Nha trong thời gian thi đấu tại Ý, Fernandes được gọi lên tuyển lần đầu tiên vào ngày 28 tháng 8 năm 2017, thay thế cho Pizzi bị chấn thương ở chiến dịch vòng loại World Cup gặp Quần đảo FaroeHungary[62] mặc dù anh ấy đã không chơi trong cả hai trận đấu.

Fernandes góp mặt cùng đội tuyển Olympic Bồ Đào Nha tham dự Thế vận hội mùa hè 2016.[63] Anh bắt đầu mọi trận đấu, khi giúp đội lọt vào vòng tứ kết.[64][65][66]

Fernandes có trận đấu quốc tế đầu tiên vào ngày 10 tháng 11 năm 2017, thay thế cho Manuel Fernandes trong 34 phút cuối trong trận giao hữu với thắng lợi 3–0 trước Saudi Arabia tại Viseu.[67] Sau đó, anh được Fernando Santos chọn tham dự FIFA World Cup 2018 tại Nga.[68] Anh đã ghi bàn thắng đầu tiên vào ngày 7 tháng 6 trong trận đấu tập cuối cùng trước giải đấu lớn đó, mặc dù chịu thất bại 0–3 trước Algeria tại Sân vận động Ánh sáng nhưng anh để lại dấu ấn với 1 bàn thắng bằng đầu hiếm hoi trong sự nghiệp của mình.[69][70]

Trận đấu World Cup đầu tiên của Fernandes diễn ra vào ngày 15 tháng 6 năm 2018, khi anh chơi 66 phút trong trận hòa 3–3 ở vòng bảng trước Tây Ban Nha.[71]

Ngày 29 tháng 3 năm 2022, Bruno Fernandes ghi một cú đúp vào lưới Bắc Macedonia giúp Bồ Đào Nha giành vé vớt dự FIFA World Cup 2022.[72]

Bruno sau khi ghi bàn trong trận đấu vòng bảng với Uruguay tại FIFA World Cup 2022

Bruno có bàn thắng đầu tiên trong sự nghiệp ở sân chơi World Cup khi lập một cú đúp trong trận đấu thứ hai vòng bảng World Cup 2022 ngày 28 tháng 11 năm 2022 trước Uruguay, giúp Bồ Đào Nha thắng chung cuộc 2-0 và lọt vào vòng đấu loại trực tiếp sớm trước một trận đấu.[73] Anh cũng được bình chọn là cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu ở trận đấu này nhờ hai bàn thắng cũng như phong độ sáng chói trong trận đấu. Bàn thắng đầu tiên ban đầu được ban tổ chức tính cho Cristiano Ronaldo vì cho rằng Ronaldo đã đánh đầu ghi bàn sau pha tạt bóng của Bruno, nhưng sau đó đã tính cho Bruno khi phân tích lại băng ghi hình - bóng không hề chạm đầu Ronaldo mà đi thẳng vào lưới sau pha tạt bóng của Bruno. Lúc đó, cả Bruno và đội tuyển Bồ Đào Nha đều chúc mừng Ronaldo đã ghi bàn, và Bruno đã phát biểu sau trận đấu rằng: "Tôi mừng như thể nó thuộc về Cristiano Ronaldo. Tôi tạt bóng với mục đích để anh ấy ghi bàn. Với những tiền đạo như anh ấy hay Andre Silva, bàn thắng có ý nghĩa hơn".[74]

Phong cách chơi bóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí yêu thích nhất của Fernandes là tiền vệ tấn công (AM), Fernandes thường chơi tràn đầy thể lực và tinh thần thi đấu với quyết tâm cao, đôi khi chơi như một tiền vệ box-to-box. Anh cũng tham gia phòng ngự cùng với hậu vệ biên.[75][76] Khi có bóng, Fernandes điều tiết lối chơi nhịp nhàng, anh chấp nhận nhiều rủi ro với những đường chuyền vỗ mặt, tạt bóng từ hai biên hoặc chọc khe bổng. Ngoài ra, anh ấy còn là một người đá phạt chính xác và thích sút từ ngoài vòng cấm.[77] Bruno được đánh giá cao ở khả năng di chuyển không bóng, chạy chỗ và chiếm các khoảng không gian có lợi trước hàng thủ của đối phương để ghi bàn hoặc tạo các đường chuyền quan trọng.[75][78]

Vị trí tốt nhất của Fernandes là Tiền vệ tấn công (AM) với vai trò kiến thiết lối chơi như một số 10 hiện đại (không còn bó hẹp trong một khu vực trước hàng thủ đối phương, mà di chuyển rộng với cường độ cao để tạo ảnh hưởng lớn hơn).[79] Ngoài ra anh còn chơi tốt ở các vị trí: Tiền vệ trung tâm (CM), tiền vệ box-to-box (BBM) , tiền đạo thứ hai (SS). Ole Gunnar Solskjær, cựu huấn luyện viên (và là cựu cầu thủ) của United nhận xét về Bruno rằng: "phong cách chơi bóng của Bruno có sự pha chộn giữa Juan Sebastián VerónPaul Scholes".[80]

Bruno Fernandes là cầu thủ có tỉ lệ sút penalty thành công cao và nổi tiếng với cú sút kiểu "nhảy chân sáo".[81]

Đời tư, gia đình

[sửa | sửa mã nguồn]

Bruno có vợ là Ana Pinho, là bạn học thời phổ thông từ khi anh 18 tuổi và cả hai là mối tình đầu của nhau. Khi Bruno bắt đầu sự nghiệp cầu thủ của mình ở Novara, Ana Pinho đã bỏ dở việc học đại học để sang Ý sống cùng anh và cả hai kết hôn năm 2015 khi Bruno chuyển sang thi đấu cho Udinese Calcio.[82] Hai người sinh con gái đầu tiên, Matilde vào năm 2017 và sau đó có thêm cậu con trai thứ hai là Goncalo vào năm 2020.

Bruno thích mang áo số 8 và luôn có hình săm số 8 trên người để nhớ tới bố đẻ của anh, người từng là một cầu thủ bóng đá (cũng khoác áo số 8) nhưng bỏ dở sự nghiệp không thành công để nuôi gia đình. Ông đã chuyển tới nhập cư vào Thụy Sĩ và đề nghị Bruno theo ông tới đó sống nhưng anh đã từ chối để theo đuổi sự nghiệp bóng đá ở Bồ Đào Nha.[83] Bruno có thể sử dụng thành thạo 3 ngôn ngữ tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Ý bên cạnh ngôn ngữ mẹ đẻ là tiếng Bồ Đào Nha (anh cũng được cho là biết sử dụng chút ít tiếng Pháp).[83]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 25 tháng 5 năm 2024
Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia[a] Cúp liên đoàn[b] Châu Âu Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Novara 2012–13[84] Serie B 23 4 0 0 23 4
Udinese 2013–14[84] Serie A 24 4 4 0 0 0 28 4
2014–15[84] 31 3 3 1 34 4
2015–16[84] 31 3 2 0 33 3
Tổng cộng 86 10 9 1 0 0 95 11
Sampdoria 2016–17[84] Serie A 33 5 2 0 35 5
Sporting CP 2017–18[85] Primeira Liga 33 11 5 1 4 0 14[c] 4 56 16
2018–19[85] 33 20 7 7 5 3 8[d] 3 53 33
2019–20[85] 17 8 1 0 4 2 5[d] 5 1[e] 0 28 15
Tổng cộng 83 39 13 8 13 5 27 12 1 0 137 64
Manchester United 2019–20[86] Premier League 14 8 3 1 5[d] 3 22 12
2020–21[87] 37 18 3 1 3 0 15[f] 9 58 28
2021–22[88] 36 10 2 0 1 0 7[g] 0 46 10
2022–23[89] 37 8 6 3 5 2 11[d] 1 59 14
2023–24[90] 35 10 6 3 1 0 6[g] 2 48 15
Tổng cộng 159 54 20 8 10 2 44 15 233 79
Tổng cộng sự nghiệp 384 112 44 17 23 7 71 27 1 0 523 163
  1. ^ Bao gồm Coppa Italia, Taça de Portugal, FA Cup
  2. ^ Bao gồm Taça da Liga, EFL Cup
  3. ^ Tám lần ra sân và một bàn thắng tại UEFA Champions League, sáu lần ra sân và ba bàn thắng tại UEFA Europa League
  4. ^ a b c d Số lần ra sân tại UEFA Europa League
  5. ^ Ra sân tại Supertaça Cândido de Oliveira
  6. ^ Sáu lần ra sân và bốn bàn thắng tại UEFA Champions League, chín lần ra sân và năm bàn thắng tại UEFA Europa League
  7. ^ a b Số lần ra sân tại UEFA Champions League

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 5 tháng 7 năm 2024[91]
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Bồ Đào Nha 2017 2 0
2018 9 1
2019 8 1
2020 6 0
2021 15 4
2022 13 7
2023 10 6
2024 8 4
Tổng 71 23

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 22 tháng 6 năm 2024 (Tỷ số của Bồ Đào Nha viết trước, cột bàn thắng cho biết tỷ số sau mỗi bàn thắng của Fernandes).[91]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 7 tháng 6 năm 2018 Sân vận động Ánh sáng, Lisbon, Bồ Đào Nha  Algérie 2–0 3–0 Giao hữu
2 17 tháng 11 năm 2019 Sân vận động Josy Barthel, Luxembourg City, Luxembourg  Luxembourg 1–0 2–0 Vòng loại UEFA Euro 2020
3 9 tháng 6 năm 2021 Sân vận động José Alvalade, Lisbon, Bồ Đào Nha  Israel 1–0 4–0 Giao hữu
4 4–0
5 4 tháng 9 năm 2021 Sân vận động Nagyerdei, Debrecen, Hungary  Qatar 3–1 3–1
6 12 tháng 10 năm 2021 Sân vận động Algarve, Faro/Loulé, Bồ Đào Nha  Luxembourg 3–0 5–0 Vòng loại FIFA World Cup 2022
7 29 tháng 3 năm 2022 Sân vận động Dragão, Porto, Bồ Đào Nha  Bắc Macedonia 1–0 2–0
8 2–0
9 24 tháng 9 năm 2022 Fortuna Arena, Prague, Cộng hòa Séc  Cộng hòa Séc 2–0 4–0 UEFA Nations League 2022–23
10 17 tháng 11 năm 2022 Sân vận động José Alvalade, Lisbon, Bồ Đào Nha  Nigeria 1–0 4–0 Giao hữu
11 2–0
12 28 tháng 11 năm 2022 Sân vận động Lusail, Lusail, Qatar  Uruguay 1–0 2–0 FIFA World Cup 2022
13 2–0
14 17 tháng 6 năm 2023 Sân vận đông Ánh sáng, Lisbon, Bồ Đào Nha  Bosna và Hercegovina 2–0 3–0 Vòng loại UEFA Euro 2024
15 3–0
16 8 tháng 9 năm 2023 Tehelné pole, Bratislava, Slovakia  Slovakia 1–0 1–0
17 11 tháng 9 năm 2023 Sân vận động Algarve, Faro/Loulé, Bồ Đào Nha  Luxembourg 8–0 9–0
18 16 tháng 10 năm 2023 Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina  Bosna và Hercegovina 3–0 5–0
19 19 tháng 11 năm 2023 Sân vận động José Alvalade, Lisbon, Bồ Đào Nha  Iceland 1–0 2–0
20 21 tháng 3 năm 2024 Sân vận động D. Afonso Henriques, Guimarães, Bồ Đào Nha  Thụy Điển 3–0 5–2 Giao hữu
21 4 tháng 6 năm 2024 Sân vận động José Alvalade, Lisbon, Bồ Đào Nha  Phần Lan 3–0 4–2
22 4–2
23 22 tháng 6 năm 2024 Westfalenstadion, Dortmund, Đức  Thổ Nhĩ Kỳ 3–0 3–0 UEFA Euro 2024
24 8 tháng 9 năm 2024 Sân vận động Ánh sáng, Lisbon, Bồ Đào Nha  Scotland 1–1 2–1 UEFA Nations League 2024–25

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Sporting

Manchester United

Bồ Đào Nha

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “FIFA World Cup Russia 2018 List of Players” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ a b “Bruno Fernandes: Overview”. Premier League. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2020.
  3. ^ “Bruno Fernandes Manchester United Midfielder, Profile & Stats | Premier League”. www.premierleague.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2022.
  4. ^ Unnikrishnan, Pranav (7 tháng 9 năm 2021). “Bruno Fernandes – A look at the career and style of play of Manchester United's Portuguese Magnifico”. Sport It Now. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
  5. ^ Roseiro, Bruno (ngày 27 tháng 6 năm 2017). “Bruno Fernandes. O miúdo que começou a rolar na capital do hóquei” [Bruno Fernandes. The kid who started rolling in the hockey capital]. Observador (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2018.
  6. ^ “Bruno Fernandes, l'ennesimo colpo dell'Udinese” [Bruno Fernandes, Udinese's umpteenth steal] (bằng tiếng Ý). Yahoo Sports. ngày 3 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2016.
  7. ^ “Udinese-Inter 0–3: Palacio, raddoppia Rannocchia, tris di Alvarez” [Udinese-Inter 0–3: Palacio, Rannocchia doubles it, Alvarez gets third] (bằng tiếng Ý). Calcio Mercato. ngày 3 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2016.
  8. ^ “Pareggio al San Paolo, doppietta di Pandev e gol di Dzemaili per gli azzurri” [Draw at San Paolo, Pandev brace and Dzemaili goal for the blues] (bằng tiếng Ý). S.S.C. Napoli. ngày 7 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2016.
  9. ^ Malfitano, Mimmo (ngày 19 tháng 4 năm 2014). “Udinese-Napoli 1–1, gol di Callejon e Bruno Fernandes. Espulso Fernandez” [Udinese-Napoli 1–1, goals from Callejon and Bruno Fernandes. Fernandez sent off]. La Gazzetta dello Sport (bằng tiếng Ý). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2016.
  10. ^ “Official: Sampdoria sign Bruno Fernandes”. Football Italia. ngày 16 tháng 8 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2016.
  11. ^ “Ufficiale: Bruno Fernandes alla Sampdoria” [Official: Bruno Fernandes to Sampdoria]. Corriere Dello Sport (bằng tiếng Ý). ngày 16 tháng 8 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2016.
  12. ^ “Atalanta ancora ko: 2–1 per la Samp – Non riesce la rimonta in dieci uomini” [Atalanta down again: 2–1 to Samp – No comeback with ten men]. L'Eco di Bergamo (bằng tiếng Ý). ngày 28 tháng 8 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2017.
  13. ^ “Serie A, Cagliari-Sampdoria 2–1: Joao Pedro e Melchiorri show, ma che papera di Viviano” [Serie A, Cagliari-Sampdoria 2–1: Joao Pedro and Melchiorri show, but what a blunder by Viviano]. Corriere Dello Sport (bằng tiếng Ý). ngày 26 tháng 9 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2017.
  14. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên sway
  15. ^ “Sporting: Bruno Fernandes com cláusula de 100 milhões” [Sporting: Bruno Fernandes with 100 million clause] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Mais Futebol. ngày 27 tháng 6 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2017.
  16. ^ “Jorge Jesus: "Dupla Bruno Fernandes-Bas Dost não serve para todos os jogos" [Jorge Jesus: «Bruno Fernandes-Bas Dost duo is not good for every game»]. Record (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 19 tháng 8 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2017.
  17. ^ Tornesi, Duarte; Toucedo, Rafael (ngày 10 tháng 9 năm 2017). “Bruno Fernandes arranca como Balakov” [Bruno Fernandes gets going like Balakov]. O Jogo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2017.
  18. ^ “Manchester United confirm Bruno Fernandes deal”. Sky Sports. ngày 29 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2020.
  19. ^ “United agree deal to sign Bruno Fernandes”. ManUtd.com. ngày 29 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2020.
  20. ^ “Bruno Fernandes: Manchester United sign Sporting Lisbon midfielder”. BBC Sport. ngày 30 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  21. ^ “Bruno Fernandes signs for Manchester United from Sporting Lisbon”. Sky Sports. ngày 30 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  22. ^ “Man Utd complete the signing of Bruno Fernandes from Sporting”. ManUtd.com. ngày 30 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  23. ^ “Bruno Fernandes Manchester United Debut Ends In 0-0 Draw”. beinsports.com. ngày 1 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2020.
  24. ^ McNulty, Phil (ngày 17 tháng 2 năm 2020). “Chelsea 0-2 Manchester United”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2020.
  25. ^ “Club Bruges 1–1 Manchester United”. BBC Sport. ngày 20 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2020.
  26. ^ “Manchester United 3–0 Watford”. Premier League. ngày 23 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2020.
  27. ^ Begley, Emlyn (ngày 27 tháng 2 năm 2020). “Manchester United 5–0 Club Brugge”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2020.
  28. ^ “Bruno Fernandes receives February Player of the Month award”. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 9 năm 2020. Truy cập 8 tháng 3 năm 2024.
  29. ^ “Bruno Fernandes wins Premier League Player of the Month award for February 2020”. Truy cập 8 tháng 3 năm 2024.
  30. ^ “Bruno Fernandes ẵm giải thưởng cá nhân thứ 3 chỉ sau hơn 1 tháng tới M.U”. Báo Bóng đá. Truy cập 8 tháng 3 năm 2024.
  31. ^ MACDONALD, MARTIN (21 tháng 12 năm 2020). “WHICH PLAYERS HAVE PLAYED THE MOST MINUTES IN 2020?”. www.footballcritic.com.
  32. ^ Ganley, Joe (16 tháng 9 năm 2020). “FERNANDES VOTED SIR MATT BUSBY PLAYER OF THE YEAR”. Manutd.com. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021.
  33. ^ Tuấn Nguyên (26 tháng 9 năm 2020). “MU đánh bại Brighton 3-2 nhờ bàn thắng ở phút 100”. Zingnews.vn.
  34. ^ Trung Nghĩa (6 tháng 12 năm 2020). “M.U ngược dòng trước West Ham: Solskjaer chờ Bruno Fernandes 'cứu giá' tới bao giờ”. bongdaplus.vn.
  35. ^ Tường Phước (15 tháng 1 năm 2021). “Bruno Fernandes san bằng kỷ lục của Ronaldo, đi vào lịch sử Man United”. Người Lao động.
  36. ^ Frank Smith (9 tháng 5 năm 2021). “Bruno Fernandes sets new Manchester United record after Aston Villa equaliser”. mirror.co.uk.
  37. ^ Dan Coombs (10 tháng 5 năm 2021). “Bruno Fernandes is on course to set all-time Manchester United penalty record”. unitedinfocus.com.
  38. ^ Dan Coombs (14 tháng 5 năm 2021). “Bruno Fernandes breaks Frank Lampard's midfield goalscoring record”. Unitedfocus.com.
  39. ^ Adam Marshall (18 tháng 5 năm 2021). “SIR MATT BUSBY PLAYER OF THE YEAR REVEALED”. Manutd.com. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021.
  40. ^ Amar Mehta (18 tháng 5 năm 2021). “COVID-19: Premier League matches welcome thousands of fans for first time in 2021”. Skysports.
  41. ^ Mike Stavrou (18 tháng 5 năm 2021). “Manchester United midfielder Bruno Fernandes speaks out on 'assist' for Edinson Cavani goal against Fulham”. metro.co.uk.
  42. ^ Sam Ludbrook (14 tháng 8 năm 2021). “BRUNO'S HAT-TRICK ONE FOR THE RECORD BOOKS”. ManUtd.com.
  43. ^ “Ronaldo scores twice on Man Utd return”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2021.
  44. ^ “Hause earns Aston Villa win at Man Utd”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2021.
  45. ^ “Bruno Fernandes: Manchester United midfielder vows to 'come back stronger' after penalty miss vs Aston Villa”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2021.
  46. ^ Sam Carney (2 tháng 12 năm 2021). “FERNANDES SCORES ON 100TH APPEARANCE”. Manutd.com.
  47. ^ Communications Department (1 tháng 4 năm 2022). “BRUNO FERNANDES SIGNS NEW CONTRACT”. manutd.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2022.
  48. ^ Sam May (1 tháng 4 năm 2022). “BRU DEAL Bruno Fernandes signs new four-year contract at Manchester United to remain at Old Trafford until 2026 and become one of Premier League giants' highest earners”. talksport.com.
  49. ^ Mikey Partington (2 tháng 5 năm 2022). “BRUNO NETS 50TH UNITED GOAL”. ManUtd.com. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2022.
  50. ^ Hoàng An (27 tháng 8 năm 2022). “Man Utd thắng trận thứ hai ở Ngoại hạng Anh”. Báo điện tử VnExpress.
  51. ^ “Bruno Fernandes - quý ngài Manchester United”. ZingNews.vn. 22 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2023.
  52. ^ 'Joke' or 'intelligent'? - Fernandes goal causes stir”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2023.
  53. ^ VnExpress. “Ban trọng tài Anh xác nhận bàn của Man Utd hợp lệ”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2023.
  54. ^ “Manchester City 2 Manchester United 1”. www.manutd.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2023.
  55. ^ “Fernandes named United's new club captain”. www.manutd.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2023.
  56. ^ “Maguire: It was a huge privilege to captain United”. www.manutd.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2023.
  57. ^ Jackson, Jamie (26 tháng 8 năm 2023). “Manchester United storm back to beat 10-man Forest with Fernandes spot-on”. The Observer (bằng tiếng Anh). ISSN 0029-7712. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2023.
  58. ^ “Fernandes stunner helps Man Utd to win at Burnley”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2023.
  59. ^ “Fulham 0-1 Manchester United | Premier League highlights”. SkySports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2023.
  60. ^ “Fernandes makes 200th United appearance”. www.manutd.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2023.
  61. ^ “Bruno achieves United landmark”. www.manutd.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2024.
  62. ^ “Bruno Fernandes chamado para o lugar de Pizzi” [Bruno Fernandes called in place of Pizzi] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Rádio Renascença. ngày 28 tháng 8 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2017.
  63. ^ “Os 17 convocados de Rui Jorge para os Jogos Olímpicos” [The 17 called up by Rui Jorge for the Olympic Games]. O Jogo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 14 tháng 7 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2017.
  64. ^ “Vitória na estreia” [Win in debut] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Portuguese Football Federation. ngày 4 tháng 8 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2017.
  65. ^ “Portugal vence e garante quartos de final” [Portugal win and confirm quarter-finals] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Portuguese Football Federation. ngày 7 tháng 8 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2017.
  66. ^ “Portugal assegura primeiro lugar” [Portugal confirm first place] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Portuguese Football Federation. ngày 10 tháng 8 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2017.
  67. ^ “Portugal vence Arábia Saudita com golos de Manuel Fernandes, Gonçalo Guedes e João Mário” [Portugal beat Saudi Arabia with goals from Manuel Fernandes, Gonçalo Guedes and João Mário] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). SAPO. ngày 10 tháng 11 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  68. ^ “Nearly half Portugal's Euro squad to miss World Cup”. Special Broadcasting Service. ngày 17 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2018.
  69. ^ “Portugal 3–0 Algeria”. BBC Sport. ngày 7 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2018.
  70. ^ “Bruno Fernandes: "Foi o meu primeiro golo de cabeça como profissional" [Bruno Fernandes: «It was my first goal with the head as a professional»] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Mais Futebol. ngày 7 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2018.
  71. ^ Wallace, Sam; Bagchi, Rob (ngày 15 tháng 6 năm 2018). “Cristiano Ronaldo scores sensational hat-trick as Portugal hold Spain in instant World Cup classic”. The Daily Telegraph. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  72. ^ Hồng Duy (30 tháng 3 năm 2022). “Fernandes đưa Bồ Đào Nha đi World Cup 2022”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2022.
  73. ^ “Portugal 2-0 Uruguay: Bruno Fernandes scores twice as Cristiano Ronaldo claims goal to qualify for last 16”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2022.
  74. ^ “Fernandes: 'Tôi mừng như thể bàn thắng thuộc về Ronaldo' - VnExpress”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2022.
  75. ^ a b “Bruno Fernandes age, position, Man Utd shirt number, stats, style”. www.manutd.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2020.
  76. ^ Cox, Michael (ngày 13 tháng 3 năm 2020). “Bruno Fernandes: the man who is at his most dangerous when he stands still”. The Athletic. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
  77. ^ Whitwell, Laurie; Worville, Tom (ngày 29 tháng 7 năm 2020). “Bruno's passes are risky, but the rewards are well worth it”. The Athletic. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
  78. ^ “Khả năng chạy chỗ thông minh của Bruno Fernandes”. ZingNews.vn. 17 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2023.
  79. ^ Nhuận Phát (22 tháng 2 năm 2021). “Sự hồi sinh của số 10 trong bóng đá hiện đại”. Báo điện tử VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2021.
  80. ^ “Bruno Fernandes a mix of Paul Scholes and Juan Sebastian Veron, says Ole Gunnar Solskjaer”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2023.
  81. ^ Viết Tuệ (31 tháng 7 năm 2020). “Giải mã cú sút penalty nhảy chân sáo của Bruno Fernandes”. Zingnews.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
  82. ^ “Chuyện tình đẹp như mơ của vợ chồng Bruno Fernandes”. ZingNews.vn. 8 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2023.
  83. ^ a b 10 Things you didn't know about Bruno Fernandes, Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2021, truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2023
  84. ^ a b c d e “Bruno Fernandes: Summary”. Soccerway. Perform Group. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2020.
  85. ^ a b c “Bruno Fernandes”. ForaDeJogo.net. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2020.
  86. ^ “Trận thi đấu của Bruno Fernandes trong 2019/2020”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2020.
  87. ^ “Trận thi đấu của Bruno Fernandes trong 2020/2021”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2021.
  88. ^ “Trận thi đấu của Bruno Fernandes trong 2021/2022”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.
  89. ^ “Trận thi đấu của Bruno Fernandes trong 2022/2023”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2023.
  90. ^ “Trận thi đấu của Bruno Fernandes trong 2023/2024”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2024.
  91. ^ a b “National football team player Bruno Fernandes”. European Football. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024.
  92. ^ Nogueira, Carlos (ngày 26 tháng 5 năm 2019). “Leão rei dos penáltis leva para casa o segundo troféu da época” [Penalty-king lion takes home second trophy of the season]. Diário de Notícias (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  93. ^ “Penalties smile on Sporting again as Lions retain Taça da Liga crown”. PortuGOAL. ngày 26 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2019.
  94. ^ “Portugal regressa ao topo da Europa. Liga das Nações fica em casa” [Portugal returns to the top of Europe. Nations League stays home]. Sapo. ngày 9 tháng 6 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  95. ^ “Bruno Fernandes e Stojkovic são os Melhores Jovens de agosto” [Bruno Fernandes and Stojkovic are the Best Young Players of August] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). SJPF. ngày 15 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  96. ^ “Bruno Fernandes e Chiquinho são os melhores jovens de setembro” [Bruno Fernandes and Chiquinho are the Best Young Players of September] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). SJPF. ngày 20 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  97. ^ “Bruno Fernandes vence prémio de outubro/novembro” [Bruno Fernandes wins award of October/November] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). SJPF. ngày 29 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  98. ^ “Bruno Fernandes é o Melhor Jovem de fevereiro da Liga” [Bruno Fernandes is Liga's Best Young Player of February] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). SJPF. ngày 16 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  99. ^ “Bruno Fernandes e Chiquinho eleitos melhores jovens de abril” [Bruno Fernandes and Chiquinho elected Best Young Players of September] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). SJPF. ngày 10 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  100. ^ “Vencedores dos Prémios mensais da Liga Portugal 2017–18” [Winners of the Liga Portugal 2017–18 monthly awards] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Liga Portuguesa de Futebol Profissional. ngày 15 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  101. ^ “Vencedores dos Prémios mensais da Liga Portugal 2017–18” [Winners of the Liga Portugal 2017–18 monthly awards] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Liga Portuguesa de Futebol Profissional. ngày 20 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  102. ^ “Bruno Fernandes e Ricardo Gomes eleitos "Jogador do Mês" de abril” [Bruno Fernandes and Ricardo Gomes elected "Player of the Month" of April] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Liga Portugal. ngày 10 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  103. ^ “Melhores de dezembro: Bruno Fernandes e Luiz Phellype em destaque” [Best in December: Bruno Fernandes and Luiz Phellype highlighted] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Liga Portugal. ngày 9 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  104. ^ a b “Bruno Fernandes eleito melhor jogador do mês de março” [Bruno Fernandes voted best player in March]. O Jogo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 18 tháng 4 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.
  105. ^ “Melhores de abril: Bruno Lage eleito o Melhor Treinador da Liga NOS” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Liga Portuguesa de Futebol Profissional. ngày 10 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
  106. ^ a b Nogueira, Carlos (ngày 6 tháng 7 năm 2018). “Bruno Fernandes eleito melhor jogador da I Liga” [Bruno Fernandes voted I League's best player]. Diário de Notícias (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  107. ^ a b “Vencedores dos Prémios Oficiais da Liga Portugal 2018-2019” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Liga Portuguesa de Futebol Profissional. ngày 5 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
  108. ^ “UEFA Europa League Squad of the 2017/18 Season”. UEFA. ngày 17 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2018.
  109. ^ “Prémios Stromp: Bruno Fernandes é o futebolista do ano”. O Jogo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Porto. ngày 18 tháng 11 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.
  110. ^ “Bruno Fernandes e Joelson agradecem prémios Stromp”. Record (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Lisbon. ngày 18 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.
  111. ^ “Bruno Fernandes eleito futebolista da I Liga pelos associados do CNID” [Bruno Fernandes voted footballer of I League by CNID members] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). SAPO. ngày 21 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2019.
  112. ^ “UEFA Nations League Finals: Team of the Tournament”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 10 tháng 6 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
  113. ^ “FERNANDES WINS FANS' PLAYER OF THE MONTH AWARD”. ManUtd.com (Manchester United). ngày 9 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2020.
  114. ^ “Bruno Fernandes has been voted the PFA Bristol Street Motors Player of the Month for June/July by football fans across the country”. bristolstreet.co.uk. ngày 3 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2020.
  115. ^ “Fernandes wins EA SPORTS Player of the Month again”. Premier League. ngày 10 tháng 7 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2020.
  116. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên POTMNov20
  117. ^ “Fernandes makes history as EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. ngày 15 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  118. ^ “Budweiser Goal of the Month completes Fernandes double”. Premier League. ngày 10 tháng 7 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2020.
  119. ^ “Statistics — Tournament phase — Players — Goals (Assists)”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2020.
  120. ^ “Fernandes Voted Sir Matt Busby Player of the Year”. manutd.com. Manchester United. ngày 18 tháng 9 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2020.
  121. ^ “THE FIFA FIFPRO MEN'S WORLD 11 OF 2019-2020”. FIFPro World Players' Union. ngày 17 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Bài viết sẽ tiết lộ nội dung truyện tuy nhiên thì các bạn chắc cũng biết luôn rồi: Gojo Satoru quay trở lại
Nền kinh tế tư nhân của Triều Tiên
Nền kinh tế tư nhân của Triều Tiên
Triều Tiên, một trong những nước có nền kinh tế “đóng” nhất trên thế giới, đang có những bước phát triển mạnh mẽ.
[Thất Tinh Liyue] Tính cách của các Thất Tinh còn lại
[Thất Tinh Liyue] Tính cách của các Thất Tinh còn lại
Khi nói đến Liyue, thì không thể không nói đến Thất Tinh.
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Luật Căn cước sẽ có hiệu lực thi hành từ 1.7, thay thế luật Căn cước công dân. Từ thời điểm này, thẻ căn cước công dân (CCCD) cũng chính thức có tên gọi mới là thẻ căn cước (CC)