Cá voi mõm khoằm Cuvier

Ziphius cavirostris
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Cetacea
Họ (familia)Ziphiidae
Chi (genus)Ziphius
Loài (species)Z. cavirostris
Danh pháp hai phần
Ziphius cavirostris
G. Cuvier, 1823
Phạm vi phân bố
Phạm vi phân bố

Ziphius cavirostris là một loài động vật có vú trong họ Ziphiidae, bộ Cetacea. Loài này được G. Cuvier mô tả năm 1823.[2] Mặc dù là loài sinh sống gần mặt nước, loài cá này thích nước sâu hơn 1.000 m (3.300 ft) và tránh tàu, nó vẫn là một trong những loài cá voi có mỏ thường xuyên nhất được phát hiện.

Cơ thể của cá voi mỏ khoằm Cuvier là mạnh mẽ và hình điếu xì gà, tương tự như những con cá voi mỏ khoằm khác và có thể khó phân biệt với nhiều loài trong số những con cá voi mesoplodon trên biển. Loài cá voi mỏ khoằm này phát triển chiều dài lên đến khoảng 5–7 m và trọng lượng 2.500 kg (5.500 lb). Không có sự khác biệt đáng kể kích thước giữa cá đực và cá cái. Loài cá voi này có phạm vi phân bố tòa cầu ở vùng nước biển sâu, vùng biển ngoài khơi từ nhiệt đới đến các vùng biển ôn đới mát mẻ. Ở miền Bắc Thái Bình Dương, hiện diện tận phía bắc quần đảo Aleutia và ở Bắc Đại Tây Dương xa về phía bắc Massachusetts ở phía tây đến Shetlands ở phía đông. Ở Nam bán cầu, chúng phân bố phía nam cũng như Tierra del Fuego, Nam Phi, miền nam Australia, New Zealand, và quần đảo Chatham. Nó cũng thường hay lui tới các cơ quan nội địa như các vùng biển như vịnh Mexico và nhiều khả năng vùng biển Caribbean và Địa Trung Hải. Chúng có thể là phổ biến nhất của Ziphius trong vùng Suruga Bay, Nhật Bản.

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Baird, R.W.; Brownell Jr.; R.L.; Taylor, B.L. (2020). Ziphius cavirostris. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2020: e.T23211A50379111. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-3.RLTS.T23211A50379111.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Ziphius cavirostris”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Luật Căn cước sẽ có hiệu lực thi hành từ 1.7, thay thế luật Căn cước công dân. Từ thời điểm này, thẻ căn cước công dân (CCCD) cũng chính thức có tên gọi mới là thẻ căn cước (CC)
Vì sao Độ Mixi lại nổi tiếng đến thế?
Vì sao Độ Mixi lại nổi tiếng đến thế?
Quay trở lại vài năm trước, nhắc đến cái tên Mixigaming, chắc hẳn chả mấy ai biết đến
Kẻ đứng đầu abyss và nguyên nhân của toàn bộ vấn đề đang diễn ra ở Teyvat
Kẻ đứng đầu abyss và nguyên nhân của toàn bộ vấn đề đang diễn ra ở Teyvat
Nhắc lại đại khái về lịch sử Teyvat, xưa kia nơi đây được gọi là “thế giới cũ” và được làm chủ bởi Seven Sovereigns
Distinctiveness quan trọng như thế nào?
Distinctiveness quan trọng như thế nào?
Tức là thương hiệu nào càng dễ mua, càng được nhớ đến trong nhiều bối cảnh mua hàng khác nhau thì sẽ càng được mua nhiều hơn và do đó có thị phần càng lớn