Cầy cọ Hose

Cầy cọ Hose
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Carnivora
Họ (familia)Viverridae
Phân họ (subfamilia)Hemigalinae
Chi (genus)Diplogale
Thomas, 1912
Loài (species)D. hosei
Danh pháp hai phần
Diplogale hosei
(Thomas, 1892)[2]
Phạm vi phân bố cầy cọ Hose
Phạm vi phân bố cầy cọ Hose

Cầy cọ Hose[3] (danh pháp hai phần: Diplogale hosei) là một loài động vật thuộc họ Cầy. Chúng được đặt tên theo nhà động vật học Charles Hose.[2] Nó là loài đặc hữu rừng núi cao bắc Borneo.

Những gì người ta biết đến loài này chủ yếu là từ 17 tiêu bản khắp thế giới, tiêu bản đầu tiên được thu thập ở Sarawak bởi Hose vào năm 1891.[2] Mãi đến năm 1997 thì mẫu vật sống đầu tiên mới được thu thập;[4] tuy nhiên sau khi thả hai tháng, không có con cầy Hose nào trong điều kiện nuôi nhốt trên thế giới.

Phần trên (từ mũi đến chóp đuôi, bao gồm cả bề mặt bên ngoài của bốn chân) là màu nâu sẫm đến nâu đen và các phần dưới (từ cằm đến chóp đuôi và bề mặt bên trong của tất cả bốn chân) có màu trắng hoặc hơi trắng hơi nâu.[4][5] Khuôn mặt có vòng đen quanh mắt và có râu (lông cảm biến) rất dài, màu trắng mặt râu (lông cảm giác) mõm lớn và ướt có một màu thịt tương phản. Hai lỗ mũi nhô ra rộng, phân kỳ để mở ở cả hai bên.[4] Bề mặt dưới của chân có màu nhợt (màu thịt) và các bàn chân có màu nâu. Bàn chân là một phần có màng, với các mảng lông ngắn giữa các bàn chân.[5][6]

Chiều dài đầu-thân 472–540 milimét (18,6–21,3 in), đuôi dài 298–346 milimét (11,7–13,6 in), chân sau dài 74–81 milimét (2,9–3,2 in) và một tai dài 36–39 milimét (1,4–1,5 in); nó có trọng lượng khoảng độ 1,4–1,5 kilôgam (3,1–3,3 lb) và có 40 răng.[4][5]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hon, J.; & Azlan, M. J. (2008). Diplogale hosei. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2011.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2011.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ a b c Thomas, Oldfield (1892). “On some Mammals from Mount Dulit, North Borneo”. Proceedings of the General Meetings for Scientific Business of the Zoological Society of London: 221–227.
  3. ^ Wozencraft, W. C. (2005). “Order Carnivora”. Trong Wilson, D. E.; Reeder, D. M (biên tập). Mammal Species of the World (ấn bản thứ 3). Johns Hopkins University Press. tr. 552. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494. Đã định rõ hơn một tham số trong |pages=|page= (trợ giúp)
  4. ^ a b c d Yasuma, S. (2004). “Observations of a live Hose's Civet Diplogale hosei (PDF). Small Carnivore Conservation. 31: 3–5. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2012.
  5. ^ a b c J. Payne; Francis, C. M.; & Phillips, K. (1985). A field guide to the mammals of Borneo. Kota Kinabalu and Kuala Lumpur, Malaysia: The Sabah Society with World Wildlife Fund Malaysia.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ Davis, D. D. (1958). “Mammals of the Kelabit plateau, northern Sarawak”. Fieldiana Zoology. 39: 119–147. doi:10.5962/bhl.title.3475.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu các Tộc và Hệ trong Yugioh
Giới thiệu các Tộc và Hệ trong Yugioh
Trong thế giới bài Yu - Gi- Oh! đã bao giờ bạn tự hỏi xem có bao nhiêu dòng tộc của quái thú, hay như quái thú được phân chia làm mấy thuộc tính
Những nhân vật Black Myth sẽ khai thác tiếp sau Wukong
Những nhân vật Black Myth sẽ khai thác tiếp sau Wukong
Sau Wukong, series Black Myth sẽ khai thác tiếp Thiện Nữ U Hồn, Phong Thần Bảng, Khu Ma Đế Chân Nhân, Sơn Hải Kinh, Liêu Trai Chí Dị…
Thượng Tam Akaza bi kịch của một con người
Thượng Tam Akaza bi kịch của một con người
Trong ký ức mơ hồ của hắn, chàng trai tên Hakuji chỉ là một kẻ yếu đuối đến thảm hại, chẳng thể làm được gì để cứu lấy những gì hắn yêu quí
Sigewinne – Lối chơi, hướng build và đội hình
Sigewinne – Lối chơi, hướng build và đội hình
Sigewinne có đòn trọng kích đặc biệt, liên tục gây dmg thủy khi giữ trọng kích