Cầy rái cá

Cầy rái cá
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
nhánh: Mammaliaformes
Lớp: Mammalia
Bộ: Carnivora
Phân bộ: Feliformia
Họ: Viverridae
Chi: Cynogale
Gray, 1836[2]
Loài:
C. bennettii
Danh pháp hai phần
Cynogale bennettii
Gray, 1836[2]
Phạm vi sinh sống

Cầy rái cá (Cynogale bennettii) là loài cầy bán thủy sinh trong họ Cầy lỏn, chúng sống trong các khu rừng thấp gần nguồn nước ở bán đảo Mã Lai, SumatraBorneo. Cũng có thể có một số ít cá thể ở miền Bắc Việt Nam, đôi khi được coi là một loài riêng, Cynogale lowei.

Hộp sọ và hàm răng, minh họa trong Histoire naturelle des mammifères của Gervais

Cầy rái cá có hình dáng giống rái cá và có các đặc điểm để thích nghi với các hoạt động ở nước. Thân hình trụ, chân của chúng có màng bơi, mũi và tai có thể đóng kín lúc chúng lặn sâu dưới nước. Mũi của chúng mở hướng lên phía trên. Đôi tai của cầy rái cá nhỏ và tròn, trễ xuống hai bên đầu. Cầy rái cá có bộ lông màu đen nhưng mút lông sáng xám tạo thành màu hoa râm. Đặc biệt, chúng có môi màu trắng, tròn bè ra hai bên và có ria mép dài. Đuôi của chúng ngắn hơn một phần ba chiều dài thân.[3]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài cầy rái cá phân bố chủ yếu ở miền nam Thái Lan, Malaysia, Indonesia bắc Việt Nam, một vài cá thể được tìm thấy ở Vân Nam của Trung Quốc. Tại Việt Nam, chỉ có duy nhất một mẫu thu được ở Bắc Kạn vào năm 1926 (Pocock, 1933) và đến nay chưa có mẫu mới cũng như không có thông tin nào về loài này. Trong những năm gần đây, có vài dấu hiệu cho thấy sự xuất hiện trở lại của một cá thể ở khu vực Hà Nội, hay kiếm ăn xung quanh khu vực hồ Xã Đàn. Nếu không được phát hiện bảo vệ và gìn giữ rất có thể loài này sẽ bị tuyệt chủng trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ross, J.; Wilting, A.; Ngoprasert, D.; Loken, B.; Hedges, L.; Duckworth, J.W.; Cheyne, S.; Brodie, J.; Chutipong, W.; Hearn, A.; Linkie, M.; McCarthy, J.; Tantipisanuh, N.; Haidir, I.A. (2015). Cynogale bennettii. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T6082A45197343. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T6082A45197343.en. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ a b Gray, J.E. (1836). “Characters of some new species of Mammalia in the Society's collection”. Proceedings of the Zoological Society of London. Part IV (October): 87–88.
  3. ^ “Cầy rái cá”. Sinh vật rừng Việt Nam. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Honkai: Star Rail - Hướng dẫn build Luocha
Honkai: Star Rail - Hướng dẫn build Luocha
Luocha loại bỏ một hiệu ứng buff của kẻ địch và gây cho tất cả kẻ địch Sát Thương Số Ảo tương đương 80% Tấn Công của Luocha
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
Trên thế giới có hai loại cà phê phổ biến nhất bao gồm cà phê Arabica (hay còn gọi là cà phê chè) và cà phê Robusta (hay còn gọi là cà phê vối)
3 chiếc túi hiệu thú vị được lòng giới thời trang, nàng công sở cá tính hẳn cũng mê mệt
3 chiếc túi hiệu thú vị được lòng giới thời trang, nàng công sở cá tính hẳn cũng mê mệt
Nếu để chọn ra nững mẫu túi hiệu thú vị đáp ứng được các tiêu chí về hình khối, phom dáng, chất liệu, mức độ hữu dụng cũng như tính kinh điển thì bạn sẽ chọn lựa những mẫu túi nào?
Ngôn ngữ của trầm cảm - Language use of depressed and depression
Ngôn ngữ của trầm cảm - Language use of depressed and depression
Ngôn ngữ của người trầm cảm có gì khác so với người khỏe mạnh không?