Camouflage (album của Lara Fabian)

Camouflage
Album phòng thu của Lara Fabian
Phát hành6 tháng 10 năm 2017 (2017-10-06)
Thu âm2017
Thể loại
Hãng đĩa
Sản xuấtMoh Denebi
Thứ tự album của Lara Fabian
Ma vie dans la tienne
(2015)
Camouflage
(2017)
Papillon
(2019)
Đĩa đơn từ Camouflage
  1. "Growing Wings"
    Phát hành: 4 tháng 8 năm 2017
  2. "Choose What You Love Most (Let It Kill You)[1]"
    Phát hành: 8 tháng 9 năm 2017
  3. "Chameleon"
    Phát hành: 2 tháng 2 năm 2018

Camouflage (tạm dịch từ tiếng Anh: Ngụy trang) là album phòng thu thứ 13 và là album tiếng anh thứ 4 của nữ ca sĩ người Bỉ-Canada Lara Fabian. Album được phát hành vào ngày 6 tháng 10 năm 2017. Đĩa đơn đầu tiên từ album, "Growing Wings", được phát hành vào ngày 4 tháng 8 năm 2017.[2] Tại Pháp, Camouflage ra mắt ở vị trí thứ 12 trên bảng xếp hạng album của SNEP với doanh số đạt 4.671 bản trong tuần đầu phát hành.[3]

Fabian khởi động chuyến lưu diễn Camouflage World Tour vào tháng 2 năm 2018. Chuyến lưu diễn sử dụng những bài hát trong album, cũng như các bản hit quốc tế của nữ ca sĩ trong suốt 21 ngày lưu diễn trên toàn thế giới, kết thúc ở Paris vào tháng 6 năm 2018.[4]

Bối cảnh sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Album được phát triển và sản xuất theo định hướng nghệ thuật của nhà sản xuất Matt Ersin tại Stockholm, Los AngelesBrussels. Toàn bộ 12 bài hát trong album được viết và soạn nhạc bởi Fabian cùng với Moh DenebiSharon Vaughn. Trong các bài hát, giọng hát của cô được sản xuất theo hướng electro-pop và kết hợp với dàn hợp xướng cổ điển. Tên một bài hát trong album được sử dụng làm tựa đề của album.[5]

Album tiếng Anh đầu tiên của Fabian, Lara Fabian, được phát hành vào năm 1999. Năm 2004, cô phát hành album tiếng Anh thứ hai, A Wonderful Life. Album tiếng Anh thứ ba, Every Woman in Me, phát hành năm 2009, là một album thuộc thể loại acoustic với những bản hát lại các bài hát của các nghệ sĩ mà cô yêu thích.[6]

Các đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

"Growing Wings" được phát hành thành đĩa đơn mở đường cho album vào ngày 4 tháng 8 năm 2017, và một bản phối lại bài hát của Offer Nissim được phát hành vào ngày 11 tháng 8 năm 2017. Video âm nhạc cho bài hát ra mắt vào ngày 13 tháng 8, được đạo diễn bởi Senol Korkmaz và sản xuất bởi Matt M. Ersin và Odacity.[7]

Vào ngày 8 tháng 9 năm 2017, "Choose What You Love Most (Let It Kill You)" được phát hành và trở thành đĩa đơn thứ hai từ.[8] Ngày 24 tháng 9 năm 2017, Fabian ra mắt video âm nhạc cho bài hát. Video tiếp tục được đạo diễn bởi Senol Korkmaz và sản xuất bởi Matt M. Ersin.[9]

"We Are The Flyers" được phát hành thành đĩa đơn tại Đức, và ở một số quốc gia khác, "Chameleon" được thông báo là đĩa đơn thứ ba vào tháng 2 năm 2018. Một bản phối lại cho "Chameleon" được sản xuất bởi nhà sản xuất âm nhạc người Pháp Tom York.

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả bài hát được sản xuất bởi Moh Denebi.

Tất cả các ca khúc được viết bởi Lara Fabian, Moh Denebi và Sharon Vaughn.

Phiên bản chuẩn [10]
STTNhan đềThời lượng
1."Growing Wings"2:57
2."Chameleon"3:19
3."If I Let You Love Me"3:35
4."Choose What You Love Most (Let It Kill You)"3:53
5."We Are the Flyers"4:05
6."Painting in the Rain"3:27
7."Camouflage"3:11
8."I'm Breakable"2:35
9."Keep the Animals Away"3:32
10."We Are the Storm"3:39
11."Perfect"3:00
12."Communify"3:16

Những người thực hiện[sửa | sửa mã nguồn]

  • Lara Fabian – sáng tác
  • Sharon Vaughn – sáng tác
  • Moh Denebi – sáng tác, sản xuất
  • Matt M. Ersin – điều hành sản xuất
  • Filip Van Roe – nhiếp ảnh
  • Iris Rombouts – thiết kế ảnh và đồ họa

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Lara Fabian”. Facebook.com. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017.
  2. ^ “Lara Fabian Announces English-Language LP 'Camouflage'. Idolator.com. ngày 25 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017.
  3. ^ Cadet, Thierry (ngày 20 tháng 10 năm 2017). “Lara Fabian vous emmène en coulisses”. melody.tv (bằng tiếng Pháp). Melody TV. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2020.
  4. ^ “New album by LARA FABIAN to be released this fall – "CAMOUFLAGE". Facebook.com. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017.
  5. ^ "Growing Wings": Lara Fabian annonce son nouveau single”. Chartsinfrance.net. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017.
  6. ^ “Recording Artist Lara Fabian to Release New Album 'Camouflage' This October”. Broadwayworld.com. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017.
  7. ^ “Lara Fabian - Growing Wings (Official Video)”. YouTube. ngày 13 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017.
  8. ^ “Lara Fabian”. Facebook.com. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017.
  9. ^ “Lara Fabian - Choose What You Love Most (Let It Kill You) - (Official Video)”. YouTube. ngày 24 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017.
  10. ^ “Camouflage by Lara Fabian on Apple Music”. ngày 6 tháng 10 năm 2017.
  11. ^ "Ultratop.be – Lara Fabian – Camouflage" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2017.
  12. ^ "Ultratop.be – Lara Fabian – Camouflage" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2017.
  13. ^ “Le Top de la semaine: Top Albums – SNEP (Week 41, 2017)”. Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017.
  14. ^ "Swisscharts.com – Lara Fabian – Camouflage" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2017.
  15. ^ “Ultratop rapports annuels 2017 - Albums”. ultratop.be (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2020.
  16. ^ “Ultratop rapports annuels 2017 - Albums belges”. ultratop.be (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2020.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Keisuke Baji trong Tokyo Revengers
Nhân vật Keisuke Baji trong Tokyo Revengers
Keisuke Baji (Phát âm là Baji Keisuke?) là một thành viên của Valhalla. Anh ấy cũng là thành viên sáng lập và là Đội trưởng Đội 1 (壱番隊 隊長, Ichiban-tai Taichō?) của Băng đảng Tokyo Manji.
Download anime Azur Lane Vietsub
Download anime Azur Lane Vietsub
Một hải quân kỳ lạ với một sức mạnh lớn dưới cái tên là Siren đã bất ngờ xuất hiện
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
EP có nghĩa là Giá Trị Tồn Tại (存在値), lưu ý rằng EP không phải là ENERGY POINT như nhiều người lầm tưởng
Download Anime Kyokou Suiri VietSub
Download Anime Kyokou Suiri VietSub
Năm 11 tuổi, Kotoko Iwanga bị bắt cóc bởi 1 yêu ma trong 2 tuần và được yêu cầu trở thành Thần trí tuệ