Pure (album của Lara Fabian)

Pure
Album phòng thu của Lara Fabian
Phát hànhTháng 10 năm 1996 (Canada)[1]
2 tháng 6 năm 1997 (Pháp)[2]
Thể loại
Hãng đĩa
Sản xuất
  • Rick Allison (kiêm điều hành)
  • Charles Barbeau
  • Dave Pickell
Thứ tự album của Lara Fabian
Carpe diem
(1994)
Pure
(1996)
Live 1999
(1999)
Đĩa đơn từ Pure
  1. "Tout"
    Phát hành: tháng 5 năm 1997
  2. "Je t'aime"
    Phát hành: 1997
  3. "Humana"
    Phát hành: 1998
  4. "Si tu m'aimes"
    Phát hành: 1998
  5. "La différence"
    Phát hành: 18 tháng 1 năm 1999
Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[3]

Pure (tạm dịch từ tiếng Pháp: Thuần khiết) là album phòng thu thứ ba của nữ ca sĩ người Bỉ-Canada Lara Fabian, gồm các ca khúc trình bày bằng tiếng Pháp.[4] Album đã bán được gần 2 triệu bản tại Pháp và nhận được chứng nhận Kim cương tại quốc gia này.[2][5] Album cũng nhận được chứng nhận Bạch kim kép từ Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế Châu Âu (IFPI Europe), chứng nhận doanh số đạt 2 triệu bản trên toàn châu Âu.[6] Tính đến cuối năm 2015, Pure là một trong số những album bán chạy nhất mọi thời đại tại Pháp.[7]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Pure – Phiên bản phát hành năm 1996 và 1997
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcSản xuấtThời lượng
1."Tout"Lara FabianRick AllisonAllison4:19
2."J'ai zappé"Dominique OwenVincenzo ThomaAllison5:08
3."La différence"FabianAllisonDave Pickell4:15
4."Humana"FabianAllisonAllison5:36
5."Urgent désir"
LavoieAllison3:57
6."Les amoureux de l'an deux mille"FabianAllisonAllison4:52
7."Ici" (pour Camille)FabianDaniel SeffAllison3:26
8."Alléluia"Fabian
  • Allison
  • Seff
Pickell4:09
9."Je t'aime"FabianAllison
  • Charles Barbeau
  • Allison
4:23
10."Je t'appartiens"FabianJaney ClewerAllison3:23
11."Perdere l'amore" (trực tiếp năm 1995)Giampiero ArtegianiMarcello Marrocchi 4:55
Tổng thời lượng:48:23
Pure – Các phiên bản phát hành kể từ năm 1998–2002
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcSản xuấtThời lượng
1."Tout"   4:19
2."Si tu m'aimes" (phiên bản mới)FabianAllisonAllison3:29
3."J'ai zappé"   5:08
4."La différence"   4:15
5."Humana"   5:36
6."Urgent désir"   3:57
7."Les amoureux de l'an deux mille"   4:52
8."Ici" (pour Camille)   3:26
9."Alléluia"   4:09
10."Je t'aime"   4:23
11."Je t'appartiens"   3:23
12."Perdere l'amore" (trực tiếp năm 1995)   4:55
Tổng thời lượng:51:52
  • Kể từ bản phát hành năm 2003, ca khúc "La différence" đã bị loại bỏ khỏi danh sách bài hát của album.

Xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ LeBlanc, Larry (18 tháng 1 năm 1997). “Canada Border Crossings - Most Likely to Succeed”. Billboard (bằng tiếng Anh). Nielsen Business Media, Inc. 109 (3): 50. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2020.
  2. ^ a b c “Les certifications - Pure by Lara Fabian”. snepmusique.com (bằng tiếng Pháp). SNEP. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2020.
  3. ^ “Pure - Lara Fabian”. allmusic.com. AllMusic. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2020.
  4. ^ “Pure - Lara Fabian”. itunes.apple.com. Apple Inc. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2017.
  5. ^ Taylor, Chuck (24 tháng 6 năm 2000). “Lara Fabian Rises From Kid Club Singer To International Chart-Topping Chanteuse”. Billboard (bằng tiếng Anh). Nielsen Business Media, Inc. 112 (26): 116. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2020.
  6. ^ Sexton, Paul (12 tháng 2 năm 2000). “IFPI's Platinum Europe Awards Hit New Heights”. Billboard. Luân Đôn, Anh Quốc. 112 (7): 43. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2017.
  7. ^ a b MJD. “France best selling albums ever: Pure by Lara Fabian (1996)”. chartmasters.org. Chart Masters. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2017.
  8. ^ "Ultratop.be – Lara Fabian – Pure" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập 2020-02-28.
  9. ^ "Lescharts.com – Lara Fabian – Pure" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập 2020-02-28.
  10. ^ “Ultratop rapports annuels 1997 - Albums”. ultratop.be (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2020.
  11. ^ “Top Albums 1997 - SNEP”. snepmusique.com (bằng tiếng Pháp). SNEP. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2020.
  12. ^ “Ultratop rapports annuels 1998 - Albums”. ultratop.be (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2020.
  13. ^ “Top Albums 1998 - SNEP”. snepmusique.com (bằng tiếng Pháp). SNEP. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2020.
  14. ^ “Ultratop rapports annuels 1999 - Albums”. ultratop.be (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2020.
  15. ^ “Ultratop rapports annuels 1999 - Albums francophones”. ultratop.be (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2020.
  16. ^ “Top Albums 1999 - SNEP”. snepmusique.com (bằng tiếng Pháp). SNEP. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2020.
  17. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  18. ^ “Chứng nhận album Canada – Lara Fabian – Pure” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  19. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Pure')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  20. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 1999”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sống đời bình yên lại còn được trả phí khi đến đảo của Ireland
Sống đời bình yên lại còn được trả phí khi đến đảo của Ireland
Mỗi người dân khi chuyển đến những vùng đảo theo quy định và sinh sống ở đó sẽ được nhận khoản tiền trợ cấp là 92.000 USD
Giới thiệu các nhân vật trong Postknight 2
Giới thiệu các nhân vật trong Postknight 2
Trong Postknight 2 chúng ta sẽ gặp lại những người bạn cũ, và thêm những người bạn mới
Download anime Toki wo Kakeru Shoujo Vietsub
Download anime Toki wo Kakeru Shoujo Vietsub
Bách nhọ nữ sinh và vượt thời không bộ pháp. Theo một thống kê có thể chính xác.
Cảm nhận về Saltburn: Hành trình đoạt vị của anh đeo kính nghèo hèn
Cảm nhận về Saltburn: Hành trình đoạt vị của anh đeo kính nghèo hèn
Đầu tiên, phim mở màn với những tình huống khá cliché của một cậu sinh viên tên Oliver Quick đang trên hành trình hòa nhập với những sinh viên khác của trường Đại học Oxford