Danh sách đĩa nhạc của Lara Fabian | |
---|---|
![]() Lara Fabian năm 2009 | |
Album phòng thu | 15 |
Album trực tiếp | 4 |
Album video | 9 |
Đĩa đơn | 52 |
Album tuyển tập | 3 |
Nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Bỉ-Canada Lara Fabian đã phát hành 15 album phòng thu, 4 album trực tiếp, 3 album tuyển tập, 9 album video, 52 đĩa đơn và một số ca khúc hợp tác với các nghệ sĩ khác. Các bài hát của Fabian được thể hiện ở nhiều ngôn ngữ khác nhau, gồm tiếng Pháp, tiếng Ý, tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Bồ Đào Nha, tiếng Nga, tiếng Do Thái, tiếng Hi Lạp và tiếng Đức.
Tựa đề | Thông tin album | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Doanh số | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Bỉ (WA) [1] |
Bỉ (VL) [2] |
CAN [3] |
CAN QBC [4] |
Pháp [5] |
Đức [6] |
Hoa Kỳ [7] |
Phần Lan [8] |
Thụy Điển [9] |
Thụy Sỹ [10] | |||||
Lara Fabian | — | — | — | 3 | — | — | — | — | — | — |
| |||
Carpe diem |
|
16 | — | — | 1 | 4 | — | — | — | — | — |
| ||
Pure |
|
3 | — | 7 | 1 | 3 | — | — | — | — | — | |||
Lara Fabian | 2 | 11 | — | 12 | 1 | 26 | 85 | 4 | 38 | 14 | ||||
Nue |
|
1 | — | — | 3 | 2 | — | — | — | — | 10 |
| ||
A Wonderful Life |
|
4 | 54 | — | 40 | 8 | 80 | — | 36 | — | 18 |
| ||
9 |
|
2 | 67 | — | 3 | 3 | — | — | — | — | 32 |
| ||
Toutes les femmes en moi |
|
1 | 60 | 25 | 5 | 3 | — | — | — | — | 41 |
|
| |
Every Woman in Me |
|
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
Mademoiselle Zhivago (với Igor Krutoy) |
|
2 | — | — | — | — | — | — | — | — | — |
| ||
Le Secret |
|
1 | 37 | — | 32 | 1 | — | — | — | — | 16 |
| ||
Ma vie dans la tienne |
|
3 | 44 | — | — | 4 | — | — | — | — | 14 |
| ||
Camouflage |
|
4 | 57 | — | — | 17 | — | — | — | — | 27 |
| ||
Papillon |
|
2 | 56 | 20 | 1 | 12 | — | — | — | — | 58 | |||
Lockdown Sessions |
|
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"—" chỉ album không xuất hiện trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại quốc gia đó. |
Tựa đề | Thông tin album | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Doanh số | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Bỉ (WA) [1] |
CAN QBC [4] |
Pháp [5] |
Thụy Sỹ [10] | |||||||||||
Live 1999 |
|
1 | 19 | 1 | — |
| ||||||||
Live 2002 |
|
9 | — | 10 | 61 |
|
| |||||||
En Toute Intimité |
|
1 | 33 | 6 | 31 |
|
| |||||||
Un regard 9 Live |
|
3 | 50 | 7 | 41 |
| ||||||||
"—" chỉ album không xuất hiện trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại quốc gia đó. |
Tựa đề | Thông tin album | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Doanh số | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Bỉ (WA) [1] |
Bỉ (VL) [2] |
CAN QBC [4] |
Pháp [5] |
Thụy Sỹ [10] |
Ý [43] | |||||||||
De la Révélation à la Consécration[44] |
|
— | — | — | — | — | — |
| ||||||
Best of Lara Fabian/Je Me Souviens |
|
1 | 96 | 17 | 172 | 97 | — |
|
| |||||
Essential/Selection |
|
— | — | — | — | — | 49 | |||||||
"—" chỉ album không xuất hiện trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại quốc gia đó. |
Tựa đề | Thông tin album | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Bỉ (WA) [49] | ||||||||||||||
From Lara With Love[50] |
|
— | ||||||||||||
Intime |
|
— |
| |||||||||||
Live 2002 |
|
— |
| |||||||||||
Live 2002 + Intime |
|
— |
| |||||||||||
En Toute Intimité |
|
7 |
| |||||||||||
9[51] |
|
— | ||||||||||||
Un regard 9 Live |
|
1 | ||||||||||||
Мадемуазель Живаго. Концерт В Кремлевском Дворце[52] (với Igor Krutoy) |
|
— | ||||||||||||
Toutes les femmes en moi font leur show |
|
10 | ||||||||||||
"—" chỉ album không xuất hiện trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại quốc gia đó. |
Tựa đề | Thông tin box set |
---|---|
Lara Fabian[53] (hay Long Box) |
|
Coffret[54] |
|
Coffret, Vol. 2[55] |
|
Coffret, Vol. 3[56] |
|
Carpe diem / Pure[57] |
|
4 Original Albums[58] |
|
Tựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Doanh số | Album | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Bỉ (WA) [1] |
Bỉ (VL) [2] |
CAN [59] |
CAN QBC [60] |
Pháp [5] |
Đức [6] |
Mỹ [61] |
Mỹ AC [62] |
Tây Ban Nha [63] |
Thụy Điển [64] |
Thụy Sỹ [10] | |||||
"L'aziza est en pleurs / Il y avait"[65] | 1986 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — |
|
Đĩa đơn không thuộc album | |
"Croire" | 1988 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — |
|
Đĩa đơn không thuộc album | |
"Je sais" | 1989 | — | — | — | 32 | — | — | — | — | — | — | — | Lara Fabian (1991) | ||
"Tout" | 1997 | 2 | — | — | 1 | 4 | — | — | — | — | — | — |
|
|
Pure |
"Je t'aime" | 6 | — | — | 3 | 6 | — | — | — | — | — | — |
|
| ||
"Humana" | 1998 | 21 | — | — | 1 | 15 | — | — | — | — | — | — |
| ||
"Si tu m'aimes" (cũng từ Carpe diem) |
3 | — | — | —[a] | 5 | — | — | — | — | — | — |
|
| ||
"La Différence" | 1999 | 11 | — | — | 5 | 10 | — | — | — | — | — | — |
|
| |
"Requiem pour un fou" (với Johnny Hallyday) |
11 | — | — | — | 8 | — | — | — | — | — | — |
|
Live 1999 | ||
"Adagio" | 3 | 29 | — | 24 | 5 | — | — | — | — | — | — |
|
|
Lara Fabian (1999) | |
"I Will Love Again/Otro Amor Vendrá" | 2000 | 5 | —[b] | 4 | 20 | 16 | 25 | 32 | 10 | 6 | 31 | 14 |
|
| |
"I Am Who I Am" | — | — | 19 | — | 67 | 70 | — | — | — | — | 64 | ||||
"Love by Grace" | — | — | — | — | — | 85 | — | 25 | — | 59 | — | ||||
"O Canada" (với David Foster và Dàn nhạc giao hưởng Vancouver) |
2001 | — | — | 3 | — | — | — | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không thuộc album | ||
"J'y crois encore" | 8 | — | — | 11 | 17 | — | — | — | — | — | — |
|
|
Nue | |
"The Dream Within"[77] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Final Fantasy: The Spirits Within | |||
"Immortelle" | 2002 | 4 | — | — | 50 | 10 | — | — | — | — | — | — |
|
|
Nue |
"Aimer déjà" | 23 | — | — | — | 32 | — | — | — | — | — | — | ||||
"Tu es mon autre" (với Maurane) |
2 | — | — | — | 5 | — | — | — | — | — | 23 |
| |||
"Bambina" (với Jean-Félix Lalanne) |
2003 | 12 | — | — | — | 31 | — | — | — | — | — | — | En Toute Intimité | ||
"La lettre" | 2005 | 11 | — | — | 13 | 11 | — | — | — | — | — | 62 |
|
9 | |
"L'homme qui n'avait pas de maison" | 2006 | —[c] | — | — | — | 26 | — | — | — | — | — | — | |||
"Aime" | 9 | — | — | 7 | 26 | — | — | — | — | — | — | Un regard 9 Live | |||
"Un cuore malato" (với Gigi D'Alessio) |
2007 | 6 | — | — | — | 16 | — | — | — | — | — | — |
|
Made in Italy | |
"Soleil soleil" | 2009 | 39 | — | — | 13 | — | — | — | — | — | — | — | Toutes les femmes en moi | ||
"Toutes les femmes en moi" | —[d] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||
"On s'aimerait tout bas" | 2010 | 19 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Best of Lara Fabian | ||
"Je t'aime encore" | 2012 | —[e] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Mademoiselle Zhivago | ||
"Deux «Ils» Deux «Elles»" | 2013 | —[f] | — | — | — | 88 | — | — | — | — | — | — | Le Secret | ||
"La vie est là" | 2014 | —[g] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Make Me Yours Tonight/Al Götür Beni" (với Mustafa Ceceli) |
—[h] | — | — | — | 151 | — | — | — | — | — | — | Kalpten | |||
"Quand je ne chante pas" | 2015 | 22 | — | — | — | 44 | — | — | — | — | — | — | Ma vie dans la tienne | ||
"Ma vie dans la tienne" | 32 | — | — | — | 102 | — | — | — | — | — | — | ||||
"Ton désir" | 2016 | —[i] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Growing Wings" | 2017 | —[j] | — | — | — | —[k] | — | — | — | — | — | — | Camouflage | ||
"Choose What You Love Most (Let It Kill You)" | — | — | — | — | —[l] | — | — | — | — | — | — | ||||
"Chameleon (Tomer G Remix)" | 2018 | — | — | — | — | —[m] | — | — | — | — | — | — | |||
"Papillon" | —[n] | — | — | — | —[o] | — | — | — | — | — | — | Papillon | |||
"For me... formidable"[87] (với Marc Dupré, Éric Lapointe và Alex Nevsky) |
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | La Voix 2019 | |||
"Je suis à toi" | 2019 | — | — | — | — | —[p] | — | — | — | — | — | — | Papillon | ||
"Par amour" | —[q] | — | —[r] | 1 | — | — | — | — | — | — | — | ||||
"C'est l'heure" | 2020 | — | — | — | — | —[s] | — | — | — | — | — | — | Papillon(s) | ||
"Nos cœurs à la fenêtre" | 16 | — | —[t] | 2 | —[u] | — | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không thuộc album | |||
"Caruso (trực tiếp)" (với Bogdan Mihai)[91] |
2021 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không thuộc album | ||
"—" chỉ đĩa đơn không xuất hiện trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại quốc gia đó |
Tựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Bỉ (WA) [1][92] |
Bỉ (VL) [2] |
CAN Digit. [59] |
CAN QBC [60] |
Pháp [5][92] | ||||||||||
"L'amour voyage" (Franck Olivier hợp tác với Lara Fabian) |
1990 | — | — | — | 45 | — | L'amour Voyage | |||||||
"Et puis la terre..." (hợp tác với nhiều nghệ sĩ khác dưới tên Artistes Solidaires Ici pour Eux) |
2005 | 2 | — | — | — | 2 |
|
Đĩa đơn không thuộc album | ||||||
"Razorblade" (Natalia hợp tác với Lara Fabian) |
2016 | — | —[v] | — | — | 131 | Đĩa đơn không thuộc album | |||||||
"Remember Me"[94] (Randy Kerber và Glen Ballard hợp tác với Lara Fabian) |
2017 | — | — | — | — | — | Cello (Original Motion Picture Soundtrack) | |||||||
"Une chance qu'on s'a"[95] (hợp tác với nhiều nghệ sĩ) |
2020 | — | — | 34 | — | — | Đĩa đơn không thuộc album | |||||||
"Chez nous"[96] (Félix Lemelin hợp tác với Lara Fabian) |
2021 | — | — | — | — | — | Chưa công bố | |||||||
"—" chỉ đĩa đơn không xuất hiện trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại quốc gia đó. |
Tựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Album | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
CAN AC [97] |
CAN QBC [60] |
Mỹ Latinh [98] |
Mỹ Pop Latinh [99] | |||||||||||
"Le jour où tu partiras"[100] | 1991 | — | 9 | — | — | Lara Fabian (1991) | ||||||||
"Je m'arrêterai pas de t'aimer"[101] | — | 25 | — | — | ||||||||||
"Qui pense à l'amour"[102] | 1992 | — | 8 | — | — | |||||||||
"Réveille-toi brother"[103] | — | 11 | — | — | ||||||||||
"Les murs"[104] | 1993 | — | 13 | — | — | |||||||||
"Dire"[105] | — | 12 | — | — | ||||||||||
"Il suffit d'un éclair" | 1994 | — | 2 | — | — | |||||||||
"Tu t'en vas"[106] | — | 1 | — | — | Carpe diem | |||||||||
"Je suis malade"[107] | — | 14 | — | — | ||||||||||
"Leïla"[108] | 1995 | — | 1 | — | — | |||||||||
"Si tu m'aimes"[109] (phiên bản gốc) |
— | 1 | — | — | ||||||||||
"Saisir le jour" | 1996 | — | 14 | — | — | |||||||||
"J'ai zappé"[110] | 1997 | — | 2 | — | — | Pure | ||||||||
"Surrender to Me"[111] (với Richard Marx) |
36 | — | — | — | Flesh & Bone | |||||||||
"Évidemment"[112] | 1999 | — | — | — | — | Live 1999 | ||||||||
"Laisse-moi Rever / La Petite Fleur Triste"[113] | — | — | — | — | Đĩa đơn không thuộc album | |||||||||
"Givin' Up On You"[114] | 7 | 23 | — | — | Lara Fabian (1999) | |||||||||
"Meu Grande Amor / To Love Again & Dance Remixes"[115] | — | — | — | — | ||||||||||
"I Will Love Again / Love by Grace"[116] | — | — | — | — | ||||||||||
"Yeliel (My Angel) / Angel"[117] | 2000 | — | — | — | — | |||||||||
"Otro Amor Vendrá (Baladas)"[118] | — | — | — | — | ||||||||||
"Sin Ti"[119] | — | — | — | — | ||||||||||
"Sola Otra Vez"[120] | — | — | — | — | ||||||||||
"S'en aller" | 2001 | — | 16 | — | — | Nue | ||||||||
"Quédate" | 2002 | — | — | 48 | 27 | Lara Fabian (1999) | ||||||||
"The Last Goodbye"[121] | 2004 | — | — | — | — | A Wonderful Life | ||||||||
"No Big Deal"[122] | — | — | — | — | ||||||||||
"Wonderful Life"[123] | — | — | — | — | ||||||||||
"Ne Lui Parlez Plus d'Elle"[124] | 2005 | — | 38 | — | — | 9 | ||||||||
"Il ne manquait que toi"[125] | — | 30 | — | — | ||||||||||
"Un Ave Maria"[126] | — | — | — | — | ||||||||||
"Ensemble"[127] (với Ray Charles) |
2010 | — | — | — | — | Best of Lara Fabian | ||||||||
"Danse"[128] | 2013 | — | — | — | — | Le Secret | ||||||||
"—" chỉ đĩa đơn không xuất hiện trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại quốc gia đó. |
Tựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Album | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Pháp [5] |
Pháp Télé. [129] | |||||||||||||
"Il a neigé sur le St-Laurent"[130][131] (Franck Olivier hợp tác với Lara Fabian) |
1990 | — | — | L'amour Voyage / Je T'aime à En Mourir | ||||||||||
"Laisse-moi rêver" | 1991 | — | — | La Neige et le Feu | ||||||||||
"Que Dieu aide les exclus" | 1996 | — | — | Thằng gù nhà thờ Đức Bà | ||||||||||
"Chanson de la petite fleur triste"[132] | 1997 | — | — | Emilie Jolie (Un Conte Musical De Philippe Chatel) | ||||||||||
"Sa raison d'être"[133] (với nhiều nghệ sĩ khác dưới tên gọi Ensemble) |
1998 | — | — | Ensemble | ||||||||||
"Broken Vow" | 1999 | — | 183 | Lara Fabian (1999) | ||||||||||
"For Always" (phiên bản hát đơn) |
2001 | — | — | A.I. Artificial Intelligence | ||||||||||
"For Always" (với Josh Groban) |
— | — | ||||||||||||
"Et maintenant" (với Florent Pagny) |
— | — | 2 | |||||||||||
"White Christmas"[134] | — | — | All Time Greatest Christmas Album 2001 | |||||||||||
"World At Your Feet" | 2002 | — | — | The Official Album of the 2002 FIFA World Cup | ||||||||||
"Les ballons rouges" (với Serge Lama) |
2003 | — | — | Plurielles | ||||||||||
"Mais la vie..."[135] (với Maurane) |
— | — | Quand l'humain danse | |||||||||||
"J'ai mal à ça"[136] (với Jean-Félix Lalanne) |
— | — | Autour de la Guitare, À L'Olympia | |||||||||||
"So in Love" (với Mario Frangoulis) |
2004 | — | — | De-Lovely (Music from the Motion Picture) | ||||||||||
"Je Suis"[137] (với Maurane và Chimène Badi) |
— | — | Le cœur des femmes | |||||||||||
"Le Cœur Des Femmes"[137] (với Maurane, Liane Foly, Hélène Ségara và Marie Fugain) |
— | — | ||||||||||||
"The Alchemist" (Russell Watson hợp tác với Lara Fabian) |
— | — | Amore musica | |||||||||||
"All Alone am I"[138] (với Mario Frangoulis) |
2008 | — | — | Mario & Friends... What A Wonderful World | ||||||||||
"The Prayer" (Michael Bolton hợp tác với Lara Fabian) |
2011 | — | — | Gems: The Duets Collection | ||||||||||
"La vie, l'amour, la mort"[139] (với Nana Mouskouri) |
— | — | Rendez-vous | |||||||||||
"Ma solitude" (George Perris hợp tác với Lara Fabian) |
2012 | — | — | Un souhait | ||||||||||
"Sons And Daughters"[140] (với Sumi Jo) |
— | — | La Luce | |||||||||||
"Ti Amo Cosi"[140] (với Sumi Jo và Dmitri Hvorostovsky) |
— | — | ||||||||||||
"Je Chante (Io Canto)" (với Laura Pausini) |
2013 | — | — | 20 – The Greatest Hits | ||||||||||
"Une femme avec une femme" | 2014 | — | — | Les Enfants du Top 50 | ||||||||||
"On se retrouvera" (với Yoann Fréget) |
197 | 197 | ||||||||||||
"Douces Nuits de Noël"[141] (với Joël Legendre) |
— | — | Noël | |||||||||||
"Unchained Melody"[142] | 2015 | — | — | Les Stars font leur Cinéma | ||||||||||
"Um Amor Assim" (Je t'aime)[143] (với Tony Carreira) |
2017 | — | — | Le cœur des femmes | ||||||||||
"You Always Knew" (với Les Friction) |
— | — | Dark Matter | |||||||||||
"Un peu plus haut, un peu plus loin"[144] (với Jean-Pierre Ferland) |
2018 | — | — | Toutes les femmes de ma vie | ||||||||||
"What If"[145] | — | — | La course des Tuques (La trame sonore) | |||||||||||
"Playing Our Own Part"[146] | 2019 | — | — | Racetime (Original Motion Picture Soundtrack) | ||||||||||
"Les Feuilles Mortes"[147] (với Igor Krutoy) |
2021 | — | — | Всё о любви... | ||||||||||
"—" chỉ bài hát không xuất hiện trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại quốc gia đó. |