Bài viết này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. Đây có thể là kết quả của máy tính hoặc của người chưa thông thạo dịch thuật. (tháng 10/2022) |
2016 AFC U-16 चैंपियनशिप | |
---|---|
Tập tin:AFC U16 logo.svg | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Ấn Độ |
Thời gian | 15 tháng 9 – 2 tháng 10 |
Số đội | 16 (từ 1 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 2 (tại 2 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 31 |
Số bàn thắng | 109 (3,52 bàn/trận) |
Số khán giả | 32.983 (1.064 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | ![]() |
Cầu thủ xuất sắc nhất | ![]() |
Giải vô địch bóng đá U-16 châu Á 2016 là phiên bản thứ 17 của Giải vô địch bóng đá U-16 châu Á, giải vô địch trẻ quốc tế hai năm một lần được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) dành cho các đội tuyển nam dưới 16 tuổi của châu Á. Giải đấu được tổ chức tại Ấn Độ, được AFC công bố vào ngày 3 tháng 6 năm 2015 ,[1][2] và bắt đầu từ ngày 15 tháng 9 đến ngày 2 tháng 10 năm 2016.[3] Tổng cộng có 16 đội chơi trong giải đấu.
Giống như các phiên bản trước, giải đấu đóng vai trò là vòng loại AFC cho Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới. Bốn đội hàng đầu của giải đấu đủ điều kiện tham gia Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới cũng ở Ấn Độ với tư cách là đại diện của AFC, bên cạnh Ấn Độ đủ điều kiện tự động làm chủ nhà. Nếu Ấn Độ nằm trong số bốn đội hàng đầu, ba trận đấu play-off sẽ được tổ chức để quyết định đội đứng thứ năm cũng đủ điều kiện tham dự FIFA U-17 World Cup 2017. Tuy nhiên, điều này là không cần thiết vì Ấn Độ đã bị loại ngay từ vòng bảng.
Điều này đánh dấu lần đầu tiên một quốc gia chủ nhà U-17 World Cup tổ chức Giải vô địch bóng đá U-16 châu Á
Iraq chiến thắng giải đấu sau khi đánh bại trước Iran 4–3 trên chấm phạt đền trong trận chung kết.
Lễ bốc thăm vòng loại được tổ chức vào ngày 5 tháng 6 năm 2015.[4] Tổng cộng có 45 đội được rút ra thành mười một nhóm, với mười một đội chiến thắng và bốn đội á quân tốt nhất cho vòng chung kết, cùng với Ấn Độ, những người đủ điều kiện tự động làm chủ nhà nhưng cũng thi đấu ở vòng loại.
Vòng loại được thi đấu trong khoảng thời gian từ 12 tháng 12 năm 2015, ngoại trừ bảng H được thi đấu giữa 2-6 tháng 9 năm 2015.[5]
16 đội sau đây đủ điều kiện cho giải đấu vòng chung kết.[6] Nepal đã được thay thế bởi Kyrgyzstan do một trong những cầu thủ của họ thất bại MRI.[7]
Bắt đầu từ ngày 12 tháng 4 năm 2016, Ủy ban thi đấu AFC đã quyết định rằng nếu FIFA đình chỉ Liên đoàn bóng đá Kuwait không được dỡ bỏ bởi ngày 13 tháng 5 năm 2016, đội xếp hạng cao nhất tiếp theo trong cuộc thi vòng loại Giải vô địch bóng đá U-16 châu Á sẽ thay thế Kuwait trong cuộc thi.[8]
Bắt đầu từ ngày 13 tháng 5 năm 2016, Đại hội FIFA đã xác nhận việc đình chỉ Kuwait và yêu cầu Hội đồng FIFA dỡ bỏ việc đình chỉ ngay khi các yêu cầu cần thiết được đáp ứng.[9] Do đó, Kuwait được thay thế bởi Yemen, đội xếp hạng cao nhất tiếp theo trong cuộc thi vòng loại Giải vô địch bóng đá U-16 châu Á.[10]
Đội tuyển | Tư cách chủ nhà | Tham dự | Thành tích tốt nhất lần trước |
---|---|---|---|
![]() |
Chủ nhà / Bảng E (Tốt nhất lần ba) Nhì bảng |
7 lần | Tứ kết (2002) |
![]() |
Bảng A Nhất bảng | 9 lần | Vô địch (2012) |
![]() |
Bảng B Nhất bảng | 1 lần | Tham dự cuối cùng |
![]() |
Bảng C Nhất bảng | 9 lần | Hạng ba (1985), Bán kết (2012) |
![]() |
Bảng D Nhất bảng | 10 lần | Vô địch (1985, 1988) |
![]() |
Bảng E Nhất bảng | 10 lần | Vô địch (2008) |
![]() |
Bảng G Nhất bảng | 4 lần | Tứ kết (2014) |
![]() |
Bảng H Nhất bảng | 10 lần | Vô địch (2010, 2014) |
![]() |
Bảng I Nhất bảng | 12 lần | Vô địch (1986, 2002) |
![]() |
Bảng J Nhất bảng | 5 lần | Bán kết (2010, 2014) |
![]() |
Bảng K Nhất bảng | 13 lần | Vô địch (1994, 2006) |
![]() |
Bảng J (Tốt nhất lần đầu) Nhì bảng | 6 lần | Hạng tư (2000) |
![]() |
Bảng H (Tốt nhất lần 2) Nhì bảng | 10 lần | Vô địch (1998) |
![]() |
Bảng D (Tốt nhất lần 4) Nhì bảng | 7 lần | Á quân (1990) |
![]() |
Bảng B (Tốt nhất lần 5) Nhì bảng | 9 lần | Vô địch (1996, 2000) |
![]() |
Bảng A (Tốt nhất lần 6) Nhì bảng | 5 lần | Á quân (2002) |
Giải đấu được thi đấu ở hai địa điểm:
Margao | Giải vô địch bóng đá U-16 châu Á 2016 (Ấn Độ) |
---|---|
Sân vận động Pandit Jawaharlal Nehru | |
Sức chứa: 19,000 | |
![]() | |
Bambolim | |
Sân vận động GMC | |
Sức chứa: 3,600 |
Lễ bốc thăm vòng chung kết diễn ra vào ngày 26 tháng 5 năm 2016, 15:00 IST (UTC+5:30), tại Goa (hoãn từ ngày 4 tháng 5 năm 2016).[11][12] 16 đội được xếp vào 4 bảng, mỗi bảng 4 đội.[13] Các đội được xếp hạt giống dựa trên thành tích của họ vào năm 2014.
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
|
Hai đội đứng đầu mỗi bảng lọt vào vòng tứ kết.
The teams are ranked according to points (3 points for a win, 1 point for a draw, 0 points for a loss). If tied on points, tiebreakers are applied in the following order:[14]
All times are local, IST (UTC+5:30).[15]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 2 | 1 | 0 | 7 | 3 | +4 | 7 | Vòng loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 2 | 1 | 0 | 7 | 4 | +3 | 7 | |
3 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 6 | 9 | −3 | 1 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 5 | 9 | −4 | 1 |
Ả Rập Xê Út ![]() | 3–3 | ![]() |
---|---|---|
Al-Dhuwayhi ![]() Al-Buraikan ![]() |
Chi tiết | Jadhav ![]() Chhetri ![]() Wangjam ![]() |
Ả Rập Xê Út ![]() | 1–3 | ![]() |
---|---|---|
Al-Duraywish ![]() |
Chi tiết | Fawzi ![]() Ali Khamis ![]() Al Naqbi ![]() |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 21 | 0 | +21 | 9 | Vòng loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 10 | −4 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 11 | −9 | 3 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 10 | −8 | 0 |
Úc ![]() | 0–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Kanybekov ![]() |
Kyrgyzstan ![]() | 0–8 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Tanahashi ![]() Kubo ![]() Nakamura ![]() Suzuki ![]() |
Việt Nam ![]() | 3–2 | ![]() |
---|---|---|
Nguyễn Hữu Thắng ![]() Nguyễn Duy Khiêm ![]() |
Chi tiết | Roberts ![]() |
Việt Nam ![]() | 3–1 | ![]() |
---|---|---|
Nguyễn Khắc Khiêm ![]() Maksat ![]() Nguyễn Trần Việt Cường ![]() |
Chi tiết | Alykulov ![]() |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 1 | 2 | 0 | 4 | 1 | +3 | 5 | Vòng loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 1 | 2 | 0 | 4 | 3 | +1 | 5 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 2 | +2 | 4 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 7 | −6 | 1 |
Hàn Quốc ![]() | 1–2 | ![]() |
---|---|---|
Jeong Chan-young ![]() |
Chi tiết | Muntadher Mohammed ![]() |
Iraq ![]() | 1–1 | ![]() |
---|---|---|
Ridha Jalil ![]() |
Chi tiết | Aliff Haiqal ![]() |
Hàn Quốc ![]() | 3–0 | ![]() |
---|---|---|
Park Jeong-in ![]() Cheon Seong-hoon ![]() Ko Jun-Hee ![]() |
Chi tiết |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 9 | 4 | +5 | 9 | Vòng loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 7 | 4 | +3 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 4 | −3 | 1 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 5 | 10 | −5 | 1 |
CHDCND Triều Tiên ![]() | 2–0 | ![]() |
---|---|---|
Kim Pom-hyok ![]() |
Chi tiết |
Uzbekistan ![]() | 5–3 | ![]() |
---|---|---|
Muydinov ![]() Yuldoshov ![]() Wudtichai ![]() Abdullaev ![]() |
Chi tiết | Jinnawat ![]() Arnon ![]() |
Yemen ![]() | 0–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Sobirjonov ![]() |
Thái Lan ![]() | 1–4 | ![]() |
---|---|---|
Hassawat ![]() |
Chi tiết | Kye Tam ![]() Ri Kang-guk ![]() |
CHDCND Triều Tiên ![]() | 1–3 | ![]() |
---|---|---|
Ri Kang-guk ![]() |
Chi tiết | Umrzakov ![]() Yuldoshov ![]() Ganikhonov ![]() |
Thái Lan ![]() | 1–1 | ![]() |
---|---|---|
Natthaphon ![]() |
Chi tiết | Hassawat ![]() |
Ở vòng loại trực tiếp, loạt sút luân lưu được sử dụng để xác định đội chiến thắng nếu cần thiết (hiệp phụ không được sử dụng).[14]
Tứ kết | Bán kết | Chung kết | ||||||||
25 tháng 9 – Margao | ||||||||||
![]() | 5 | |||||||||
29 tháng 9 – Margao | ||||||||||
![]() | 0 | |||||||||
![]() | 1 (6) | |||||||||
26 tháng 9 – Margao | ||||||||||
![]() | 1 (5) | |||||||||
![]() | 1 (2) | |||||||||
2 tháng 10 – Margao | ||||||||||
![]() | 1 (4) | |||||||||
![]() | 0 (3) | |||||||||
25 tháng 9 – Bambolim | ||||||||||
![]() | 0 (4) | |||||||||
![]() | 1 | |||||||||
29 tháng 9 – Bambolim | ||||||||||
![]() | 0 | |||||||||
![]() | 2 | |||||||||
26 tháng 9 – Bambolim | ||||||||||
![]() | 4 | |||||||||
![]() | 0 | |||||||||
![]() | 2 | |||||||||
Các đội thắng lọt vào Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2017.
Oman ![]() | 1–1 | ![]() |
---|---|---|
Al Jahdhami ![]() |
Chi tiết | Kim Pom-hyok ![]() |
Loạt sút luân lưu | ||
Al-Alawi ![]() Al-Qaidi ![]() Al Malki ![]() Al Jahdhami ![]() |
2–4 | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Uzbekistan ![]() | 0–2 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Dawood ![]() |
Iran ![]() | 0–0 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | ||
Loạt sút luân lưu | ||
Sharifi ![]() Namdari ![]() Ahani ![]() Shariati ![]() Esmaeilzadeh ![]() |
3–4 | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Giải vô địch bóng đá U-16 châu Á 2016 |
---|
![]() Iraq Lần đầu tiên |
Theo quy ước thống kê, các trận đấu kết thúc sau hiệp phụ được tính là thắng hoặc thua, còn các trận kết thúc sau loạt sút luân lưu được tính là hòa.
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Kết quả chung cuộc |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
6 | 3 | 3 | 0 | 10 | 5 | +5 | 12 | Vô địch |
2 | ![]() |
6 | 3 | 3 | 0 | 13 | 4 | +9 | 12 | Á quân |
3 | ![]() |
5 | 4 | 0 | 1 | 24 | 4 | +20 | 12 | Bị loại ở bán kết |
4 | ![]() |
5 | 2 | 2 | 1 | 9 | 6 | +3 | 8 | |
5 | ![]() |
4 | 3 | 0 | 1 | 9 | 6 | +3 | 9 | Bị loại ở tứ kết |
6 | ![]() |
4 | 2 | 1 | 1 | 7 | 5 | +2 | 7 | |
7 | ![]() |
4 | 1 | 3 | 0 | 5 | 2 | +3 | 6 | |
8 | ![]() |
4 | 2 | 0 | 2 | 6 | 15 | −9 | 6 | |
9 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 2 | +2 | 4 | Bị loại ở vòng bảng |
10 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 11 | −9 | 3 | |
11 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 6 | 9 | −3 | 1 | |
12 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 4 | −3 | 1 | |
13 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 5 | 9 | −4 | 1 | |
14 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 5 | 10 | −5 | 1 | |
15 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 7 | −6 | 1 | |
16 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 10 | −8 | 0 |
Dưới đây là năm đội đại diện cho AFC tham dự Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2017, bao gồm Ấn Độ tham dự với tư cách là chủ nhà.[17]
Đội | Ngày vượt qua vòng loại | Các lần tham dự trước1 |
---|---|---|
![]() |
5 tháng 12 năm 2013[18] | 0 (Lần đầu) |
![]() |
26 tháng 9 năm 2016 | 1 (2013) |
![]() |
25 tháng 9 năm 2016 | 3 (2001, 2009, 2013) |
![]() |
25 tháng 9 năm 2016 | 7 (1993, 1995, 2001, 2007, 2009, 2011, 2013) |
![]() |
ngày 26 tháng 9 năm 2016 | 4 (2005, 2007, 2011, 2015) |
Vào ngày 4 tháng 11 năm 2016, AFC thông báo rằng huấn luyện viên của Triều Tiên Yung Jong-su và thủ môn Jang Paek-ho đã bị cấm trong một năm vì làm cho trận đấu trở nên tồi tệ sau khi cố tình để thủng lưới trong trận đấu cuối với Uzbekistan.[19] Bàn thua diễn ra ở ở phút 49, khi Jang xuất hiện trong tình huống cản phá cú đá trực tiếp của thủ môn Uzbekistan. Uzbekistan thắng trận 3-1 và đứng đầu bảng, đồng nghĩa với việc họ gặp Iraq ở tứ kết, và họ thua. Triều Tiên, với tư cách là đội nhì bảng, gặp Oman trong trận tứ kết, trận đấu mà họ giành chiến thắng để đủ điều kiện tham dự Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2017.[20] Điều này đồng nghĩa với việc Yung và Jang không được tham dự Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2017.
Triều Tiên cũng bị cấm thi đấu tại Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á 2018. Trong khi họ sẽ được phép thi đấu ở vòng loại, nếu đội có hành vi tương tự, họ sẽ ngay lập tức bị loại khỏi giải đấu.[19]