Hoa hậu Thế giới 2011 | |
---|---|
Biểu tượng của cuộc thi Hoa hậu Thế giới 2011 | |
Ngày | 6 tháng 11 năm 2011 (lễ đăng quang) |
Dẫn chương trình |
|
Biểu diễn |
|
Địa điểm | Trung tâm triển lãm Earls Court, Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland |
Truyền hình | |
Tham gia | 113[2] |
Số xếp hạng | 31 |
Lần đầu tham gia | |
Bỏ cuộc | |
Trở lại | |
Người chiến thắng | Ivian Sarcos Venezuela |
Hoa hậu Thế giới 2011, là cuộc thi Hoa hậu Thế giới lần thứ 61, được diễn ra vào ngày 6 tháng 11 năm 2011 tại Trung tâm triển lãm Earls Court ở thành phố Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Một phần của cuộc thi được diễn ra tại Edinburgh, Scotland từ ngày 23 tới ngày 27 tháng 10 năm 2011. Alexandria Mills từ Hoa Kỳ đã trao lại vương miện Hoa hậu Thế giới cho Ivian Sarcos từ đất nước của các hoa hậu Venezuela.
Kết quả | Thí sinh |
---|---|
Hoa hậu Thế giới 2011 | |
Á hậu 1 |
|
Á hậu 2 | |
Top 7 |
|
Top 15 |
|
Top 20 |
|
Top 31 |
|
Phần thi Hoa hậu Bãi biển đã được diễn ra tại Marriott Country Hall, Luân Đôn vào ngày 29 tháng 10 năm 2011 bên cạnh phần thi Hoa hậu Siêu mẫu. Các giám khảo đã chọn ra top 36 rồi cân nhắc chọn ra top 20 cô gái trình diễn trong ngày 2 tháng 11 năm 2011.
Kết quả | Thí sinh |
---|---|
Chiến thắng |
|
Top 20[3][4] |
|
Top 36[3][5][6] |
|
Phần thi Siêu mẫu đã diễn ra tại Marriott Country Hall, Luân Đôn vào ngày 29 tháng 10 năm 2011 cùng với phần thi Hoa hậu Bãi biển. Đây là danh sách 20 cô gái tham gia phần thi trình diễn thời trang.
Kết quả | Thí sinh |
---|---|
Chiến thắng |
|
Top 20[3] |
|
Phần thi Thể thao đã được công bố vào ngày 22 tháng 10 năm 2011. Đây là 24 cô gái vào vòng bán kết và họ sẽ được chia đều ra thành 4 nhóm để tham gia phần thi chung kết diễn ra tại khách sạn Crieff Hydro, Edinburgh, Scotland vào ngày 24 tháng 10 năm 2011.[7].
Các nhóm | Các thí sinh |
---|---|
Chiến thắng |
|
Nhóm 1 | |
Nhóm 2 |
|
Nhóm 3 |
|
Nhóm 4 |
|
Phần thi Tài năng đã dược công bố vào ngày 22 tháng 10 năm 2011. Đây là danh sách 20 cô gái được chọn vào vòng bán kết. Sau khi cân nhắc, các giám khảo đã chọn ra 11 thí sinh biểu diễn tại phòng khiêu vũ của khách sạn Hilton Park Lane, Luân Đôn vào ngày 31 tháng 10 năm 2011.
Kết quả | Thí sinh |
---|---|
Chiến thắng |
|
Top 11[8] |
|
Top 20[9] |
|
Các dự án nhân ái trong khuôn khổ cuộc thi Hoa hậu Thế giới 2011 đã được công bố vào ngày 2 tháng 11 năm 2011. Có 30 thí sinh lọt vào danh sách đề cử.
Kết quả | Thí sinh |
---|---|
Chiến thắng | |
Top 30[3][10] |
|
Quốc gia/Vùng lãnh thổ | Thí sinh | Tuổi | Chiều cao (cm) |
Chiều cao (ft) |
Quê hương |
Albania | Isi Topçiu-Ulaj | 18 | 180 | 5’11" | Tirana |
Argentina | Antonella Kruger | 19 | 172 | 5’7" | Buenos Aires |
Aruba | Gillain Berry | 24 | 175 | 5’9" | Oranjestad |
Úc | Amber Greasley | 18 | 178 | 5’10" | Brisbane |
Áo | Julia Hofer | 19 | 174 | 5’8" | Mayrhofen |
Bahamas | Sasha Joyce | 23 | 176 | 5’9" | Freeport |
Barbados | Taisha Carrington | 18 | 167 | 5’5" | Bridgetown |
Belarus | Anastasia Harlanova | 21 | 176 | 5’9" | Gomel |
Bỉ | Justine De Jonckheere | 19 | 173 | 5’8" | Wevelgem |
Belize | Kadejah Tunn | 17 | 163 | 5’4" | Thành phố Belize |
Bermuda | Jana Lynn Outerbridge | 22 | 170 | 5’7" | St.George's |
Bolivia | Yohana Vaca | 23 | 177 | 5’9" | Santa Cruz |
Bonaire | Benazir Charles | 19 | 176 | 5’9" | Kralendijk |
Bosna & Hercegovina | Snežana Kuzmanović | 16 | 178 | 5’10" | Laktaši |
Botswana | Karabo Sampson | 20 | 171 | 5’7" | Tshabong |
Brazil | Juceila Bueno | 22 | 180 | 5’11" | Veracruz |
Bulgaria | Vania Peneva | 23 | 178 | 5’10" | Kazanlak |
Canada | Riza Santos | 23 | 170 | 5’7" | Calgary |
Quần đảo Cayman | Lindsay Japal | 23 | 175 | 5’9" | George Town |
Chile | Gabriela Pulgar | 22 | 175 | 5’9" | Viña del Mar |
Trung Quốc | Lưu Thần | 25 | 180 | 5’11" | Cáp Nhĩ Tân |
Colombia | Monica Restrepo | 21 | 174 | 5’8" | Bogotá |
Costa Rica | Paola Chaverri | 19 | 180 | 5’11" | Heredia |
Bờ Biển Ngà | Kohiman Kouadio | 18 | 180 | 5’11" | Gagnoa |
Croatia | Katarina Prnjak | 20 | 170 | 5’7" | Šibenik |
Curaçao | Monifa Jansen | 18 | 176 | 5’9" | Willemstad |
Síp | Orthodoxia Panagi | 19 | 170 | 5’7" | Nicosia |
Cộng hòa Séc | Denisa Domanská | 19 | 174 | 5’8" | Koryčany |
Đan Mạch | Maya Olesen | 20 | 175 | 5’9" | Christiansfeld |
Cộng hòa Dominican | Marianly Tejada | 20 | 178 | 5’10" | San Francisco de Macorís |
Ecuador | María Verónica Vargas | 21 | 175 | 5’9" | Guayaquil |
Ai Cập | Donia Hamed | 23 | 179 | 5’10" | Cairo |
El Salvador | Marcela Castro | 17 | 172 | 5’8" | San Salvador |
Anh | Alize Lily Mounter | 22 | 180 | 5’11" | Luân Đôn |
Phần Lan | Sara Sieppi | 19 | 173 | 5’8" | Oulu |
Pháp | Clémence Oleksy | 20 | 176 | 5’9" | Vichy |
Gruzia | Janet Kerdikoshvili | 19 | 174 | 5’8" | Tbilisi |
Đức | Sabrina-Nathalie Reitz | 21 | 174 | 5’8" | Langenselbold |
Ghana | Stephanie Karikari | 18 | 173 | 5’8" | Atwima |
Gibraltar | Michelle Pedersen | 23 | 173 | 5’8" | Gibraltar |
Hy Lạp | Eleni Miariti | 21 | 178 | 5’10" | Athens |
Guadeloupe | Frédérique Grainville | 20 | 171 | 5’7" | Saint-Claude |
Guam | Siera Robertson | 21 | 178 | 5’10" | Yona |
Guatemala | Lourdes Figueroa | 23 | 177 | 5’9" | Thành phố Guatemala |
Honduras | Beatriz Ochoa | 17 | 173 | 5’8" | Choloma |
Hồng Kông | Chu Hi Mẫn | 24 | 175 | 5’9" | Hồng Kông |
Hungary | Linda Szunai | 18 | 172 | 5’7" | Nagykovácsi |
Iceland | Sigrún Eva Ármannsdóttir | 18 | 180 | 5’11" | Akranes |
Ấn Độ | Kanishtha Dhankar | 22 | 177 | 5’8" | Mumbai |
Indonesia | Astrid Ellena | 21 | 170 | 5’7" | Surabaya |
Ireland | Holly Carpenter | 19 | 177 | 5’9" | Dublin |
Israel | Ella Ran | 21 | 182 | 5’11" | Herzliya |
Ý | Tania Bambaci | 21 | 183 | 6’0" | Barcellona Pozzo di Gotto |
Jamaica | Danielle Crosskill | 26 | 169 | 5’7" | Kingston |
Nhật Bản | Midori Tanaka | 22 | 170 | 5’7" | Okayama |
Kazakhstan | Zhanna Zhumaliyeva | 24 | 179 | 5’10" | Uralsk |
Kenya | Susan Anyango | 19 | 182 | 5’11" | Nairobi |
Hàn Quốc | Kyung Min Doe | 20 | 175 | 5’9" | Daegu |
Kyrgyzstan | Nazira Nurzhanova | 24 | 174 | 5’8" | Bishkek |
Latvia | Alise Miškovska | 23 | 174 | 5’8" | Daugavpils |
Liban | Yara Khoury-Mikhael | 19 | 176 | 5’9" | Beirut |
Liberia | Meenakshi Subramani | 23 | 172 | 5’8" | Monrovia |
Litva | Ieva Gervinskaité | 21 | 177 | 5’9" | Skuodas |
Bắc Macedonia | Vesna Jakimovska | 19 | 174 | 5’8" | Skopje |
Malaysia | Chloe Chen | 21 | 175 | 5’9" | Kuala Lumpur |
Malta | Claire Marie Busuttil | 22 | 173 | 5’8" | Valletta |
Martinique | Axelle Perrier | 19 | 175 | 5’9" | Fort-de-France |
Mauritius | Joelle Nagapen | 22 | 168 | 5’6" | St. Pierre |
México | Gabriela Palacio | 22 | 177 | 5’9" | Aguascalientes |
Moldova | Veronica Popovici | 21 | 175 | 5’9" | Chişinău |
Mông Cổ | Buyankhishig Unurbayar | 21 | 177 | 5’9" | Ulaanbaatar |
Montenegro | Maja Maraš | 20 | 175 | 5’9" | Podgorica |
Namibia | Luzaan van Wyk | 24 | 179 | 5'10" | Windhoek |
Nepal | Malina Joshi | 23 | 169 | 5’6" | Dharan |
Hà Lan | Jill Lauren De Robles | 22 | 175 | 5’9" | Drenthe |
New Zealand | Mianette Broekman | 22 | 174 | 5’8" | Auckland |
Nicaragua | Darling Trujillo | 24 | 178 | 5’10" | Ciudad Dario |
Nigeria | Sylvia Nduka | 20 | 180 | 5’11" | Isuofia |
Bắc Ireland | Finola Guinnane | 22 | 172 | 5’7" | Drumbo |
Na Uy | Anna Zahl | 23 | 170 | 5’7" | Sortland |
Panama | Irene Núñez | 23 | 175 | 5’9" | Veraguas |
Paraguay | Nicole Huber | 21 | 175 | 5’9" | Asunción |
Perú | Odilia Garcia | 24 | 184 | 6’0" | Lima |
Philippines | Gwendoline Ruais | 22 | 183 | 6’0" | Muntinlupa |
Ba Lan | Angelika Ogryzek | 19 | 176 | 5’9" | Szczecin |
Bồ Đào Nha | Barbara Franco | 19 | 174 | 5’8" | Ribeira Brava |
Puerto Rico | Amanda Vilanova | 19 | 173 | 5’8" | San Juan |
România | Alexandra Stanescu | 21 | 175 | 5’9" | Pucioasa |
Nga | Natalia Gantimurova | 20 | 181 | 5’11" | Moskva |
St. Barthelemy | Johanna Sansano | 21 | 174 | 5’8" | Gustavia |
Scotland | Jennifer Reoch | 22 | 180 | 5’11" | Glasgow |
Serbia | Milica Tepavac | 23 | 176 | 5’9" | Sombor |
Sierra Leone | Swadu Natasha Beckley | 22 | 183 | 6’0" | Freetown |
Singapore | May Hsu | 21 | 171 | 5’7" | Singapore |
Slovakia | Michaela Ňurciková | 20 | 178 | 5’10" | Nové Zámky |
Slovenia | Lana Mahnič Jekoš | 21 | 176 | 5’9" | Grosuplje |
Nam Phi | Bokang Montjane | 24 | 175 | 5’5" | Johannesburg |
Tây Ban Nha | Carla García | 20 | 176 | 5’9" | Las Palmas |
Sri Lanka | Pushpika De Silva | 21 | 180 | 5’11" | Colombo |
Thụy Điển | Nicoline Artursson | 18 | 177 | 5’9" | Halmstad |
Tanzania | Salha Israel | 18 | 168 | 5’6" | Ilala |
Thái Lan | Patcharida Blatchford | 20 | 178 | 5’10" | Băng Cốc |
Trinidad & Tobago | Lee-Ann Forbes | 21 | 183 | 6’0" | Saint James |
Thổ Nhĩ Kỳ | Gizem Karaca | 18 | 171 | 5’7" | Istanbul |
Uganda | Sylvia Namutebi | 23 | 175 | 5’9" | Kampala |
Ukraina | Iaroslava Kuriacha | 19 | 176 | 5’9" | Odessa |
Hoa Kỳ | Erin Cummins | 19 | 177 | 5’9" | Seattle |
Quần đảo Virgin (Mỹ) | Esonica Veira | 22 | 172 | 5’8" | Saint Thomas |
Uruguay | Belen Sogliano | 18 | 171 | 5’7" | Montevideo |
Venezuela | Ivian Sarcos | 22 | 180 | 5’11" | Guanare |
Việt Nam | Victoria Phạm Thuý Vy | 21 | 173 | 5’8" | California |
Wales | Sara Manchipp | 21 | 160 | 5’3" | Port Talbot |
Zimbabwe | Malaika Mushandu | 19 | 182 | 5’11" | Harare |
|
|
|
|
|title=
(trợ giúp)