Klaus Hasselmann

Klaus Hasselmann (sinh ngày 25 tháng 10, 1931 tại Hamburg)[1] là một nhà hải dương họcnhà toán học mô hình khí hậu hàng đầu người Đức. Công trình nổi tiếng nhất của ông là Mô hình Hasselmann[2][3] về biến đổi khí hậu, trong đó một hệ thống có bộ nhớ dài (đại dương) tích hợp các lực ngẫu nhiên, do đó biến đổi một tín hiệu nhiễu trắng thành nhiễu đỏ, từ đó giải thích (không có giả định đặc biệt nào) về các tín hiệu nhiễu đỏ phổ biến được tìm thấy trong khí hậu. Ông được trao giải Nobel Vật lý năm 2021 cùng với Syukuro ManabeGiorgio Parisi vì những đóng góp mang tính đột phá trong việc "mô hình vật lý hóa khí hậu trái đất, định lượng sự thay đổi và dự đoán một cách đáng tin cậy sự nóng lên toàn cầu" và "kiến thức về các hệ thống phức tạp".[4]

Cuộc đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Cha của Hasselmann là Erwin Hasselmann là một nhà kinh tế, nhà báo và nhà xuất bản, ông đã hoạt động tích cực cho Đảng Dân chủ Xã hội Đức (SPD). Do hoạt động của cha ông trong SPD, gia đình ông đã di cư đến Vương quốc Anh vào năm 1934 vào đầu thời kỳ Đức Quốc xã và Klaus Haselmann lớn lên ở đó từ khi ba tuổi. Cha của ông đã làm nhà báo ở Anh. Gia đình trở về Tây Đức vào năm 1949, khi Haselmann mười tám tuổi. Klaus Hasselmann kết hôn từ năm 1957 và có ba người con.

Nền tảng chuyên môn và nghiên cứu khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Ông đã tốt nghiệp ngành Vật lý và Toán học tại Đại học Hamburg năm 1955 với luận văn tốt nghiệp về sự Nhiễu loạn Đẳng hướng, lấy bằng Tiến sĩ tại Đại học GöttingenViện Max Planck về Động lực học Chất lỏng năm 1957 rồi tiếp tục nghiên cứu từ 1964–1975 tại Đại học Hamburg. Cuối cùng, ông trở thành giáo sư Địa Vật lý lý thuyết và giám đốc điều hành Viện Vật lý Địa cầu tại Đại học Hamburg.[1]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Klaus Hasselmann”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2021.
  2. ^ Hasselmann, K. (1976). “Stochastic climate models Part I. Theory”. Tellus. Informa UK Limited. 28 (6): 473–485. Bibcode:1976Tell...28..473H. doi:10.3402/tellusa.v28i6.11316. ISSN 0040-2826.
  3. ^ Arnold L. (2001), "Hasselmann's program revisited: The analysis of stochasticity in deterministic climate models", Stochastic Climate Models (editors—P. Imkeller, J.-S. von Storch) 141–157 (Birkhäuser). Citeseer
  4. ^ “All Nobel Prizes in Physics”. NobelPrize.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review] 500 ngày của mùa hè | (500) Days of Summer
[Review] 500 ngày của mùa hè | (500) Days of Summer
(500) days of summer hay 500 ngày của mùa hè chắc cũng chẳng còn lạ lẫm gì với mọi người nữa
Thao túng tâm lý: Vì tôi yêu bạn nên bạn phải chứng minh mình xứng đáng
Thao túng tâm lý: Vì tôi yêu bạn nên bạn phải chứng minh mình xứng đáng
Thuật ngữ “thao túng cảm xúc” (hay “tống tiền tình cảm/tống tiền cảm xúc”) được nhà trị liệu Susan Forward đã đưa ra trong cuốn sách cùng tên
Guide trang bị trong Postknight
Guide trang bị trong Postknight
Trang bị là các item thiết yếu trong quá trình chiến đấu, giúp tăng các chỉ số phòng ngự và tấn công cho nhân vật
Câu chuyện về Sal Vindagnyr và các mốc nối đằng sau nó
Câu chuyện về Sal Vindagnyr và các mốc nối đằng sau nó
Trong tình trạng "tiến thoái lưỡ.ng nan" , một tia sáng mang niềm hy vọng của cả vương quốc đã xuất hiện , Dũng sĩ ngoại bang - Imunlaurk