Felix Bloch

Felix Bloch
Felix Bloch năm 1961
Sinh(1905-10-23)23 tháng 10, 1905
Zürich, Thụy Sĩ
Mất10 tháng 9, 1983(1983-09-10) (77 tuổi)
Zürich, Thụy Sĩ
Quốc tịchThụy Sĩ
Trường lớpETH ZürichĐại học Leipzig
Nổi tiếng vìCộng hưởng từ hạt nhân
Vách Bloch (Bloch Wall)
Sóng Bloch
Phương trình Bloch (Sóng)
Giải thưởngGiải Nobel Vật lý (1952)
Sự nghiệp khoa học
NgànhVật lý học
Nơi công tácĐại học California tại Berkeley
Đại học Stanford
Người hướng dẫn luận án tiến sĩWerner Heisenberg

Felix Bloch (23 tháng 10 năm 1905 – 10 tháng 9 năm 1983) là nhà vật lý người Mỹ gốc Thụy Sĩ, đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1952 cùng với Edward Mills Purcell.

Cuộc đời và Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Bloch sinh trong một gia đình người Do Thái tại Zürich, Thụy Sĩ, là con của Gustav và Agnes Bloch. Ông học tiểu và trung học ở đây, sau đó vào học đại học ở trường ETH Zürich. Ban đầu ông học ngành Khoa học kỹ thuật, nhưng năm sau đã đổi sang ngành Vật lý học. Trong thời gian này ông theo học các bài giảng và tham gia các nhóm học tập chuyên đề (seminar) của giáo sư Peter Debye cùng Hermann WeylETH ZürichErwin SchrödingerĐại học Zürich gần đó. Một bạn sinh viên cùng tham gia các nhóm học tập chuyên đề này với ông là John von Neumann.

Tốt nghiệp năm 1927, ông tiếp tục học Vật lý ở Đại học Leipzig với giáo sư Werner Heisenberg, và đậu bằng tiến sĩ năm 1928. Bản luận án tiến sĩ của ông thiết lập lý thuyết lượng tử của chất rắn, sử dụng các sóng Bloch để mô tả các điện tử.

Ông được giữ lại ở Học viện châu Âu, học và nghiên cứu với Wolfgang Pauli ở Zürich, Niels BohrCopenhagenEnrico FermiRoma, sau đó trở lại Đại học Leipzig giữ chức privatdozent (tương đương giảng viên).

Năm 1933, ngay sau khi Hitler lên nắm quyền, ông rời khỏi Đức, di cư sang Hoa Kỳ làm việc ở Đại học Stanford năm 1934. Cuối năm 1938, Bloch bắt đầu làm việc với máy gia tốc 37" ở Đại học California tại Berkeley để xác định mômen lưỡng cực từ của neutron.[1] Bloch trở thành giáo sư môn Vật lý lý thuyết đầu tiên ở Đại học Stanford. Năm 1939, ông nhập quốc tịch Mỹ. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai ông nghiên cứu về năng lượng hạt nhânPhòng thí nghiệm Quốc gia Los Alamos, sau đó từ chức để tham gia dự án radarĐại học Harvard.

Sau chiến tranh, ông tập trung vào nghiên cứu về cảm ứng hạt nhânCộng hưởng từ hạt nhân, là những nguyên lý cơ bản của Chụp cộng hưởng từ.[2] Năm 1946 ông đề xuất các Phương trình Bloch trong đó xác định sự phát triển thời gian của việc từ hóa hạt nhân (nuclear magnetization).

Năm 1952, ông và Edward Mills Purcell được trao Giải Nobel Vật lý cho "việc phát triển các cách thức và phương pháp mới của họ cho việc đo chính xác từ hạt nhân (nuclear magnetic)".[3]

Năm 1954–1955, ông làm Tổng giám đốc đầu tiên của CERN trong một năm. Năm 1961, ông làm giáo sư Vật lý học ở Đại học Stanford.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ http://www.osti.gov/accomplishments/bloch.html
  2. ^ M A Shampo & Kyle R A (1995). “Felix Bloch--developer of magnetic resonance imaging”. Mayo Clin. Proc. 70 (9): 889. PMID 7643644.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  3. ^ - Sohlman, M (Ed.) Nobel Foundation directory 2003. Vastervik, Sweden: AB CO Ekblad; 2003.

Nguồn nghiên cứu

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review Phim:
Review Phim: "Gia Tài Của Ngoại" - Khi "Thời Gian" Hóa Thành "Vàng Bạc"
Chắc hẳn, dạo gần đây, "How to Make Millions Before Grandma Dies" hay "หลานม่า" (Lahn Mah) đã trở thành cơn sốt điện ảnh Đông Nam Á
Sơ lược về thuật thức của gia tộc Kamo
Sơ lược về thuật thức của gia tộc Kamo
Xích Huyết Thao Thuật là một trong những thuật thức quý giá được truyền qua nhiều thế hệ của tộc Kamo.
Lịch sử nước biển khởi nguyên - Genshin Impact
Lịch sử nước biển khởi nguyên - Genshin Impact
Thế giới ngày xưa khi chưa có Thần - hay còn gọi là “Thế giới cũ” - được thống trị bởi bảy vị đại vương đáng sợ
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
Là manga/anime về cuộc chiến giữa các băng đảng học đường, Tokyo Revengers có sự góp mặt của rất nhiều băng đảng hùng mạnh