Joseph Hooton Taylor, Jr.

Joseph Hooton Taylor, Jr.
Sinh29 tháng 3, 1941 (83 tuổi)
Philadelphia, Pennsylvania, Hoa Kỳ
Quốc tịchHoa Kỳ
Trường lớpHaverford College
Đại học Harvard
Nổi tiếng vìsao xung
Giải thưởngHuy chương Henry Draper (1985)
Giải John J. Carty cho thăng tiến Khoa học (1991)
Giải Wolf Vật lý (1992)
Giải Nobel Vật lý (1993)
Sự nghiệp khoa học
NgànhVật lý học
Nơi công tácĐại học Princeton
Đại học Massachusetts
Five College Radio Astronomy Observatory (Đài thiên văn vô tuyến 5 trường đại học)

Joseph Hooton Taylor, Jr. sinh ngày 29.3.1941 là nhà vật lý thiên văn người Mỹ đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1993 chung với Russell Alan Hulse "cho công trình phát hiện một sao xung loại mới, một khám phá đã mở ra các khả năng mới cho việc nghiên cứu lực hấp dẫn".

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Taylor sinh tại Philadelphia, là con của Joseph Hooton Taylor, Sr., và Sylvia Evans Taylor. Ông học ở trường Moorestown Friends School tại Moorestown, New Jersey, và xuất sắc về toán học.[1] Ông đậu bằng cử nhân vật lýHaverford College năm 1963, và bằng tiến sĩ thiên văn họcĐại học Harvard năm 1968.

Sau một thời gian nghiên cứu ngắn ở Đại học Harvard, Taylor sang làm việc ở Đại học Massachusetts, rồi trở thành giáo sư Thiên văn học và Phó giám đốc Five College Radio Astronomy Observatory (Đài thiên văn vô tuyến 5 trường đại học). Bản luận án tiến sĩ của Taylor đề cập tới các đo lường che khuất Mặt trăng. Vào khoảng thời gian mà ông hoàn tất bản luận án tiến sĩ thì Jocelyn Bell phát hiện ra sao sung vô tuyến đầu tiên bằng kính viễn vọng gần Cambridge, Anh.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Taylor đã sử dụng các kính viễn vọng của Đài thiên văn vô tuyến quốc giaGreen Bank, West Virginia, tham gia vào việc phát hiện ra các sao xung đầu tiên ở bên ngoài Cambridge. Từ đó, ông chuyên nghiên cứu mọi khía cạnh vật lý của sao xung. Năm 1974, Hulse và Taylor phát hiện sao xung đầu tiên trong một hệ sao đôi - gọi là PSR B1913+16 theo vị trí của nó trên bầu trời – trong một cuộc khảo sát các sao xung ở Đài thiên văn Arecibo tại Puerto Rico.

Quỹ đạo của hệ thống sao đôi này đang thu hẹp dần vì nó mất năng lượng do phát ra sóng hấp dẫn, khiến cho chu kỳ quỹ đạo của nó tăng tốc độ chút ít. Tỷ lệ thu hẹp có thể được tiên đoán chính xác bởi thuyết tương đối rộng của Albert Einstein. Trong khoảng thời gian 30 năm Taylor và các đồng nghiệp của ông đã thực hiện các việc đo đạc phù hợp với tiên đoán này, chính xác hơn 1%. Đây là lời xác nhận đầu tiên về sự tồn tại của sóng hấp dẫn. Ngày nay, đã có nhiều sao xung đôi được biết đến, và các đo lường độc lập đã xác nhận kết quả của Taylor.

Taylor đã sử dụng sao xung này để thử độ chính xác cao của thuyết tương đối rộng. Làm việc với đồng nghiệp Joel Weisberg, Taylor đã dùng các quan sát sao xung này để chứng minh sự tồn tại của sóng hấp dẫn về giá trị và với các đặc tính mà Albert Einstein đã tiên đoán đầu tiên.

Taylor và Hulse đã được trao chung Giải Nobel Vật lý năm 1993 cho công trình phát hiện trên.

Năm 1980, ông chuyển sang Đại học Princeton làm giáo sư Vật lý học. Ông cũng làm khoa trưởng Phân khoa Vật lý trong 6 năm. Năm 2006, ông nghỉ hưu.

Giải thưởng và Vinh dự

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Seife, Charles. "Spin Doctor: Nobel Physicist Joseph Taylor Takes the "Pulse" of Dying Stars", Princeton Alumni Weekly, ngày 11 tháng 10 năm 1995. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2007. "Born in Philadelphia in 1941, he grew up on a peach farm ở Cinnaminson, New Jersey, that has been in his family for more than two centuries -"a plot of green," he recalls, in the industrial belt along the Delaware River north of Camden.... As a high school student at Moorestown (N.J.) Friends, Taylor excelled in mathematics, a subject he pursued at Haverford College before switching to physics."
  2. ^ “Book of Members, 1780-2010: Chapter T” (PDF). American Academy of Arts and Sciences. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2011.
  3. ^ “Henry Draper Medal”. National Academy of Sciences. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011.
  4. ^ “John J. Carty Award for the Advancement of Science”. National Academy of Sciences. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Pricing Strategy: Học cách định giá sản phẩm có 1-0-2 của Wine List
Pricing Strategy: Học cách định giá sản phẩm có 1-0-2 của Wine List
Hôm nay mình đọc được 2 case study thú vị về định giá sản phẩm. Cả hai đều dựa trên hiệu ứng mỏ neo (Price Anchoring Effect).
Dungeon ni Deai wo Motomeru no wa Machigatteiru Darou ka Season 2 Vietsub
Dungeon ni Deai wo Motomeru no wa Machigatteiru Darou ka Season 2 Vietsub
Một Du hành giả tên Clanel Vel, phục vụ dưới quyền một bé thần loli tên Hestia
Review film: Schindler's List (1993)
Review film: Schindler's List (1993)
Người ta đã lùa họ đi như lùa súc vật, bị đối xữ tàn bạo – một điều hết sức đáng kinh ngạc đối với những gì mà con người từng biết đến
[Review] Visual Novel Steins;Gate Zero – Lời hứa phục sinh
[Review] Visual Novel Steins;Gate Zero – Lời hứa phục sinh
Steins;Gate nằm trong series Sci-fi của Nitroplus với chủ đề du hành thời gian. Sau sự thành công vang dội ở cả mặt Visual Novel và anime