Lê Thi | |
---|---|
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Tên khai sinh | Lê Văn Thi |
Ngày sinh | 12 tháng 8, 1944 |
Nơi sinh | Lý Nhân, Hà Nam, Liên bang Đông Dương |
Giới tính | nam |
Quốc tịch | Việt Nam |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Việt Nam |
Nghề nghiệp |
|
Khen thưởng | Huy chương vì sự nghiệp Báo chí Huy chương vì sự nghiệp Điện ảnh |
Danh hiệu | Nghệ sĩ ưu tú (1997) Nghệ sĩ nhân dân (2012) |
Sự nghiệp điện ảnh | |
Vai trò |
|
Thể loại | Phim tài liệu |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Tổng cục Chính trị |
Quân chủng | Điện ảnh Quân đội nhân dân |
Năm tại ngũ | 1967 |
Cấp bậc | |
Tặng thưởng | Huân chương Kháng chiến hạng Nhất Huân chương Chiến công Huy chương Quân kỳ quyết thắng Huân chương Chiến sĩ giải phóng Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba |
Lê Thi hay Thi Lê là nhà quay phim, đạo diễn phim tài liệu, Đại tá Quân đội Nhân Dân Việt Nam, ông được phong danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân năm 2012.[1]
Lê Thi tên đầy đủ là Lê Văn Thi,[2] sinh ngày 12 tháng 8 năm 1944 tại xã Công Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Năm 1962, ông tốt nghiệp Trường Âm nhạc Việt Nam và làm việc tại Sở Văn hóa Hà Nội, ông còn có sở thích khác là quay phim nên ông quyết định học thêm về ngành này.[3]
Ông nhập ngũ tháng 2 năm 1967,[1] bộ phim tài liệu đầu tiên mà ông đạo diễn là Thạch Hãn ngày đầu giải phóng.[4] Lê Thi từng làm Quản đốc Xưởng Tài liệu - Điện ảnh Quân Đội Nhân Dân Việt Nam từ năm 1993 đến 2005. Trước khi về hưu ông có quân hàm Đại tá.[1]
Lê Thi từng là giám khảo Liên hoan truyền hình toàn quốc.[5]
Năm | Sự kiện | Giải | Phim tài liệu | Chú thích |
---|---|---|---|---|
1973 | Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 2 | Bông sen Bạc | Từ trận đầu đánh thắng | Quay phim |
Bông sen Bạc | Thành phố những ngày đầu giải phóng | |||
1975 | Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 3 | Bông sen Vàng | Hà Nội bản hùng ca | Đạo diễn |
1978 | LHP Quốc tế Quân đội các nước XHCN (tại Hungary) | Giải nhất | ||
1985 | Giải thưởng Ủy ban thiếu niên nhi đồng Việt Nam | Đoạt giải | Anh bộ đội của chúng em | Đạo diễn |
1989 | Giải thưởng Bộ Quốc Phòng về Văn học, nghệ thuật, báo chí 1984-1989 | Đoạt giải | ||
Giải A | Trường Sa… không xa | |||
Giải A | Nàng Tô Thị mỉm cười | |||
1994 | Giải thưởng Hội Nhà báo | Giải C | Đường mòn trên biển Đông | Đồng đạo diễn: Phạm Huyên
Chuyển thề từ tác phẩm của Nguyên Ngọc[6] |
Giải thưởng Hội Điện ảnh Việt Nam lần thứ 2 | Giải A - Phim tài liệu nhựa | |||
1996 | Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 6 | Bông sen Vàng | ||
1998 | Giải thưởng Hội Điện ảnh Việt Nam | Giải B | Mùa xuân toàn thắng | Đạo diễn
Tập 3, 4 |
1999 | Giải thưởng Bộ Quốc Phòng về Văn học, nghệ thuật, báo chí 1994-1999 | Giải nhất | Đường mòn trên biển Đông | Đồng đạo diễn |
Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 12 | Bông sen Bạc | Mùa xuân toàn thắng | Đạo diễn
Tập 3, 4 | |
Giải thưởng Bộ Quốc Phòng về Văn học, nghệ thuật, báo chí 1994-1999 | Giải Ba | |||
Giải thưởng Hội Điện ảnh Việt Nam | Giải B | Cát cháy | Đạo diễn | |
2001 | Giải thưởng Hội Điện ảnh Việt Nam lần thứ 13 | Giải A - Phim tài liệu nhựa | Người anh cả Quân đội | Đồng đạo diễn: Lưu Văn Quỳ |
Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 13 | Bông sen Bạc | |||
2002 | Giải thưởng Hội Điện ảnh Việt Nam | Giải B | Phía trước | Đạo diễn |
2003 | Giải thưởng Hội Điện ảnh Việt Nam | Cánh diều Bạc | Vì bầu trời Tổ quốc | |
2004 | Giải thưởng Bộ Quốc Phòng về Văn học, nghệ thuật, báo chí 1999-2004 | Giải A | Người anh cả Quân đội | Đồng đạo diễn: Lưu Văn Quỳ |
2006 | Giải thưởng Hội Điện ảnh Việt Nam | Cánh diều Bạc | Câu chuyện thành trì | Đạo diễn |
2009 | Giải thưởng Bộ Quốc Phòng về Văn học, nghệ thuật, báo chí 2004-2009 | Giải A | Tiếng cồng định mệnh | Đồng đạo diễn |
2015 | Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 19 | Bằng khen của Ban giám khảo | 30/4 – Ngày thống nhất | Đạo diễn[1] |
???? | Giải thưởng của Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam. | Đoạt giải |