Lưu Văn Quỳ | |
---|---|
Phó Giám đốc Điện ảnh Quân đội nhân dân | |
Nhiệm kỳ | 2005 – 2012 |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Ngày sinh | 9 tháng 2, 1954 |
Nơi sinh | Nam Trực, Nam Định, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa |
Rửa tội | |
Mất tích | |
Mất | |
An nghỉ | |
Giới tính | nam |
Quốc tịch | Việt Nam |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Việt Nam |
Nghề nghiệp |
|
Gia đình | |
Lĩnh vực | Phim tài liệu |
Khen thưởng | Huy chương vì sự nghiệp Điện ảnh Huy chương vì sự nghiệp Báo chí |
Danh hiệu | Nghệ sĩ Ưu tú (2001) Nghệ sĩ Nhân dân (2015) |
Sự nghiệp điện ảnh | |
Năm hoạt động | 1988 – 2019 |
Tác phẩm | Người anh cả Quân đội Hoàng Sa trong lòng Tổ quốc |
Giải thưởng | Giải thưởng nhà nước (2020) |
Giải thưởng | |
Liên hoan phim Việt Nam 2011 Đạo diễn xuất sắc | |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Tổng cục Chính trị |
Quân chủng | Điện ảnh Quân đội nhân dân |
Năm tại ngũ | 1972 |
Cấp bậc | |
Tặng thưởng | Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhì Huân chương Chiến công hạng Nhì Huy chương Quân kỳ quyết thắng |
Lưu Văn Quỳ nghệ danh Lưu Quỳ (sinh ngày 9 tháng 2, 1954), là nhà quay phim, đạo diễn phim tài liệu, đại tá Quân đội Nhân dân Việt Nam. Ông được phong danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân năm 2015,[1] và Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2020.
Lưu Văn Quỳ sinh ngày 9 tháng 2 năm 1954, quê tại xã Trực Thắng, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. Ông nhập ngũ tháng 9 năm 1972.[1]
Năm | Sự kiện | Giải thưởng | Tác phẩm | Chú thích |
---|---|---|---|---|
1988 | Liên hoan phim Quân đội các nước XHCN (tại Bulgaria) | Giải nhì | Tiếng gọi |
|
Bằng khen | Ka Chiu Sa Việt Nam | |||
1989 | Giải thưởng Bộ Quốc Phòng về Văn học, nghệ thuật, báo chí 1984 - 1989 | Giải A | Nàng Tô Thị mỉm cười | |
1990 | Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 9 | Bằng khen | Nơi núi rừng yên ả |
|
1994 | Giải thưởng Bộ Quốc Phòng về Văn học, nghệ thuật, báo chí 1989 - 1994 | Giải B | ||
1994 | Giải thưởng Hội Điện ảnh Việt Nam 1994 | Giải A | Đường mòn trên biển Đông |
|
Giải thưởng Hội nhà báo Việt Nam | Giải C | |||
1996 | Liên hoan phim Việt Nam lần 11 | Bông sen vàng | ||
1998 | Giải thưởng Hội Điện ảnh Việt Nam | Giải B | Mùa xuân toàn thắng |
|
1999 | Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 12 | Bông Sen bạc | ||
Giải thưởng Bộ Quốc Phòng về Văn học, nghệ thuật, báo chí 1994 - 1999 | Giải Ba | |||
Giải nhất | Đường mòn trên biển Đông |
| ||
1999 | Giải thưởng Hội Điện ảnh Việt Nam | Giải B | Cát cháy |
|
2000 | Giải thưởng Hội Điện ảnh Việt Nam | Giải B | Những miền quê họ đến |
|
2001 | Giải thưởng Hội Điện ảnh Việt Nam 2001 | Giải A - Phim tài liệu nhựa | Người anh cả Quân đội |
|
Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 13 | Bông Sen bạc | |||
2004 | Giải thưởng Bộ Quốc Phòng về Văn học, nghệ thuật, báo chí 1999 - 2004 | Giải A | ||
Giải C | Ký ức thời con gái |
| ||
Giải C | Gia đình người lính |
| ||
2005 | Giải thưởng Hội Điện ảnh Việt Nam | Khuyến khích | Ký ức thời con gái |
|
2007 | Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 15 | Băng khen Ban giám khảo | ||
2009 | Giải thưởng Hội Điện ảnh Việt Nam | Khuyến khích | Dốc Hạ sĩ |
|
Giải thưởng Bộ Quốc Phòng về Văn học, nghệ thuật, báo chí 2004-2009 | Giải A | |||
2011 | Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 17 | Bông Sen vàng | Hoàng Sa trong lòng Tổ quốc |
|
Đạo diễn xuất sắc nhất | ||||
Giải Báo chí Quốc gia | Giải B | |||
2014 | Giải thưởng Hội Điện ảnh Việt Nam | Bằng khen | Họ đã sống như thế |
|
Giải Báo chí Quốc gia | Khuyến khích | |||
Liên hoan phim môi trường | Bằng khen | Cách nhận biết và xử lý bom mìn | ||
2018 | Giải thưởng sáng tác, quảng bá tác phẩm văn học nghệ thuật, báo chí đợt I (2016-2018). | Giải C | Nét văn hóa trong tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh |
|
2019 | Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 21 | Giải thưởng Ban giám khảo | Trại Davis |