Mùa giải quần vợt năm 2015 của Novak Djokovic

Mùa giải quần vợt năm 2015 của Novak Djokovic
Djokovic tại Wimbledon 2015
Tên đầy đủNovak Djokovic
Quốc tịch Serbia
Tiền thưởng$21,146,145 (đơn & đôi)
Đánh đơn
Thắng/Thua82–6 (93.18%)
Số danh hiệu11
Thứ hạng cuối nămSố 1
Thay đổi thứ hạng so với năm trướcGiữ nguyên
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộng
Pháp Mở rộngCK
Wimbledon
Mỹ Mở rộng
Các giải khác
Tour Finals
Đánh đôi
Thắng/Thua7–5 (58.33%)
Số danh hiệu0
Thứ hạng cuối nămSố 125
Thay đổi thứ hạng so với năm trướcTăng 448
Davis Cup
Davis CupTK
Chấn thương
Chấn thươngsốt (sau Mubadala Open)[1]
2014
2016

Mùa giải quần vợt năm 2015 của Novak Djokovic được coi là một trong những mùa giải hay nhất mọi thời đại của một tay vợt.[2] Các thành tích/kỷ lục đáng chú ý ở mùa giải này là: giành 3 danh hiệu Grand Slam, trở thành tay vợt nam thứ ba vào đến cả bốn trận chung kết Grand Slam trong một mùa giải trong Kỷ nguyên Mở (sau Rod LaverRoger Federer), giữ vị trí số 1 thế giới trong cả 52 tuần của năm, giành 6 danh hiệu Masters 1000, vô địch ATP World Tour Finals, vào đến trận chung kết 8 giải Masters 1000, kỷ lục vào 15 trận chung kết liên tiếp,[3] kỷ lục 31 trận thắng trước các tay vợt trong top 10 tại thời điểm diễn ra trận đấu và kiếm được số tiền thưởng kỷ lục.[4][5] Djokovic có thành tích ấn tượng 15–4 trước 3 tay vợt còn lại của Big Four, bao gồm thành tích 4–0 trước Rafael Nadal, 5–3 trước Roger Federer và 6–1 trước Andy Murray. Ngoài ra, anh cũng kết thúc mùa giải với thành tích 16–4 trước các tay vợt top-5.

Đánh giá

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều người coi đây là mùa giải hay nhất trong lịch sử quần vợt, vì Djokovic đã thi đấu áp đảo ở tất cả các giải đấu lớn và về mặt thống kê, đây là một trong những mùa giải hay nhất.[3][6][7][8][9][10][11] Mùa giải 2015 của Djokovic thường được so sánh với mùa giải 2006 của Federer.[3][7][12] Đây cũng được coi là một trong hai mùa giải hay nhất của Djokovic, cùng với mùa giải 2011 của anh.[13][14]

Tóm tắt năm

[sửa | sửa mã nguồn]

Grand Slam

[sửa | sửa mã nguồn]

Djokovic lọt vào trận chung kết Giải quần vợt Úc Mở rộng 2015 sau khi đánh bại Milos Raonic ở vòng tứ kết và đương kim vô địch Stan Wawrinka ở vòng bán kết. Anh sau đó đánh bại Andy Murray trong trận chung kết, qua đó giành danh hiệu Úc Mở rộng thứ 5 trong sự nghiệp, một kỷ lục trong Kỷ nguyên Mở.[15]

Tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng, Djokovic lọt vào trận chung kết sau khi đánh bại kình địch Rafael Nadal ở vòng tứ kết (trở thành tay vợt nam thứ hai đánh bại Nadal tại Roland Garros) và Andy Murray ở vòng bán kết, nhưng để thua trong trận chung kết trước Stan Wawrinka, chấm dứt chuỗi 28 trận thắng liên tiếp và khiến Djokovic không thể hoàn thành Grand Slam sự nghiệp.

Tại Giải quần vợt Wimbledon 2015, anh bắt đầu hành trình bảo vệ danh hiệu bằng các trận thắng trước Philipp Kohlschreiber, Jarkko Nieminen, và Bernard Tomic ở ba vòng đấu đầu tiên. Ở vòng 4, Djokovic để thua hai set đầu trước khi lội ngược dòng để đánh bại Kevin Anderson sau năm set. Anh tiếp tục đánh bại Marin ČilićRichard Gasquet sau ba set để đối đầu với Roger Federer trong trận chung kết. Djokovic thắng tay vợt người Thụy Sĩ sau 4 set đấu, qua đó giành danh hiệu Grand Slam thứ 9 trong sự nghiệp. Đây là lần đầu tiên anh giành nhiều danh hiệu Grand Slam trong một năm dương lịch kể từ năm 2011.

Tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng, Djokovic giành quyền vào trận chung kết sau khi đánh bại Feliciano López ở vòng tứ kết và Marin Čilić ở vòng bán kết. Anh đánh bại Roger Federer sau bốn set trong trận chung kết để vô địch giải đấu.[16] Trên hành trình vô địch, Djokovic đánh bại đương kim vô địch của tất cả các giải Grand Slam ngoại trừ Wimbledon, nơi anh chính là đương kim vô địch và đánh bại á quân của năm 2014.

Năm 2015 là năm đầu tiên Djokovic lọt vào trận chung kết của cả bốn giải Grand Slam và vô địch được 3 giải trong số đó, với trận thua duy nhất tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng trước Stan Wawrinka.

Các giải đấu khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Djokovic bắt đầu mùa giải tại giải giao hữu World Tennis Championship, nhưng sau đó rút lui trong trận chung kết trước Andy Murray. Giải đấu chính thức đầu tiên của anh là ở Doha, Qatar.[17] Giải đấu tiếp theo của Djokovic là Dubai Tennis Championships 2015 vào cuối tháng 2, nơi anh thua 3–6, 5–7 trong trận chung kết trước Roger Federer.[18] Anh gặp lại Federer trong trận chung kết BNP Paribas Open 2015 tại Indian Wells và thắng trong ba set.[19] Djokovic sau đó tham dự giải Miami Open 2015 và có lần thứ năm vô địch giải đấu sau khi đánh bại Andy Murray trong trận chung kết sau ba set.[20]

Ở mùa giải sân đất nện, Djokovic tham dự giải Monte-Carlo Rolex Masters 2015 và có lần thứ hai vô địch giải đấu sau khi đánh bại Marin Čilić ở vòng tứ kết, Rafael Nadal ở vòng bán kết, và Tomáš Berdych trong trận chung kết, kéo dài chuỗi trận thắng lên 17 trận. Anh cũng giành danh hiệu Masters thứ 23, cân bằng với Roger Federer.[21][22] Djokovic rút lui khỏi Madrid Open để nghỉ ngơi cho giải Internazionali BNL d'Italia và Giải quần vợt Pháp Mở rộng.[23] Sau khi rút lui khỏi Madrid, Djokovic giành danh hiệu Rome thứ 4 tại Internazionali BNL d'Italia 2015 sau khi đánh bại Roger Federer trong trận chung kết sau hai set, tiếp tục kéo dài chuỗi trận thắng lên 22 trận.

Ở mùa giải sân cứng mùa hè, Djokovic tham dự cả Rogers Cup 2015Western & Southern Open 2015, nơi anh lọt vào trận chung kết ở cả hai giải. Ở Montreal, Djokovic thua trước Andy Murray sau ba set, kết thúc chuỗi 8 trận thắng liên tiếp của anh trước Murray, trong khi ở Cincinnati, Djokovic thua trước Roger Federer sau hai set, kết thúc chuỗi 3 trận thắng liên tiếp của anh trước Federer, cũng như chấm dứt cơ hội vô địch cả hai giải Masters 1000 này. Sau Mỹ Mở rộng, trong mùa giải sân cứng châu Á mùa thu, Djokovic giành danh hiệu China Open thứ 6 và Shanghai Masters thứ 3, thắng tất cả các trận đấu sau hai set. Sau chức vô địch ở Thượng Hải, Djokovic giành danh hiệu Masters thứ 6 trong năm tại BNP Paribas Masters 2015, đánh bại Andy Murray trong trận chung kết. Đó cũng là trận thắng Murray thứ sáu của anh trong mùa giải.

Djokovic trở thành tay vợt duy nhất đánh bại tất cả các tay vợt trong top 10 ở mùa giải quần vợt năm 2015.

Tất cả các trận đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng dưới đây liệt kê tất cả các trận đấu của Djokovic trong năm 2015.

Chú giải
 CK  BK TK V# RR Q# A Z# PO G F-S SF-B NMS NH
(VĐ) Vô địch giải; vào tới (CK) chung kết, (BK) bán kết, (TK) tứ kết; (V#) các vòng 4, 3, 2, 1; thi đấu (RR) vòng bảng; vào tới vòng loại (Q#) vòng loại chính, 2, 1; (A) không tham dự giải; thi đấu tại (Z#) Nhóm khu vực (chỉ ra số nhóm) hoặc (PO) play-off Davis/Fed Cup; giành huy chương (G) vàng, (F-S) bạc hay (SF-B) đồng tại Olympic; Một giải (NMS) Masters Series/1000 bị giáng cấp; hoặc (NH) giải không tổ chức. SR=tỉ lệ vô địch (số chức vô địch/số giải đấu)
Để tránh nhầm lẫn hoặc tính thừa, bảng biểu cần được cập nhật khi giải đấu kết thúc hoặc vận động viên đã kết thúc quá trình thi đấu tại giải.
Giải đấu Trận Vòng Đối thủ Xếp hạng Kết quả Tỷ số
Qatar Open
Doha, Qatar
ATP Tour 250
Cứng, ngoài trời
5 – 10 tháng 1 năm 2015
1 / 745 V1 Serbia Dušan Lajović 68 Thắng 6–2, 6–1
2 / 746 V2 Ukraina Sergiy Stakhovsky 57 Thắng 6–2, 6–1
3 / 747 TK Croatia Ivo Karlović (7) 27 Thua 7–6(7–2), 6–7(7–9), 4–6
Giải quần vợt Úc Mở rộng
Melbourne, Úc
Grand Slam
Cứng, ngoài trời
19 tháng 1 – 1 tháng 2 năm 2015
4 / 748 V1 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aljaž Bedene (Q) 116 Thắng 6–3, 6–2, 6–4
5 / 749 V2 Nga Andrey Kuznetsov 88 Thắng 6–0, 6–1, 6–4
6 / 750 V3 Tây Ban Nha Fernando Verdasco (31) 33 Thắng 7–6(10–8), 6–3, 6–4
7 / 751 V4 Luxembourg Gilles Müller 42 Thắng 6–4, 7–5, 7–5
8 / 752 TK Canada Milos Raonic (8) 8 Thắng 7–6(7–5), 6–4, 6–2
9 / 753 BK Thụy Sĩ Stan Wawrinka (4) 4 Thắng 7–6(7–1), 3–6, 6–4, 4–6, 6–0
10 / 754 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray (6) 6 Thắng (1) 7–6(7–5), 6–7(4–7), 6–3, 6–0
Dubai Open
Dubai, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
ATP Tour 500
Cứng, ngoài trời
23 – 28 tháng 2 năm 2015
11 / 755 V1 Canada Vasek Pospisil 60 Thắng 6–4, 6–4
12 / 756 V2 Nga Andrey Golubev 107 Thắng 6–1, 6–2
13 / 757 TK Thổ Nhĩ Kỳ Marsel İlhan (Q) 104 Thắng 6–1, 6–1
14 / 758 BK Cộng hòa Séc Tomáš Berdych (4) 8 Thắng 6–0, 5–7, 6–4
15 / 759 CK Thụy Sĩ Roger Federer (2) 2 Thua (1) 3–6, 5–7
Davis Cup
Kraljevo, Serbia
Davis Cup
Cứng, trong nhà
6 – 8 tháng 3 năm 2015
16 / 760 V1
T1
Croatia Mate Delić 158 Thắng 6–3, 6–2, 6–4
Indian Wells Masters
Indian Wells, Hoa Kỳ
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
9 – 22 tháng 3 năm 2015
V1 Miễn
17 / 761 V2 Cộng hòa Síp Marcos Baghdatis 61 Thắng 6–1, 6–3
18 / 762 V3 Tây Ban Nha Albert Ramos 68 Thắng 7–5, 6–3
19 / 763 V4 Hoa Kỳ John Isner (18) 20 Thắng 6–4, 7–6(7–5)
TK Úc Bernard Tomic (32) 35 W/O N/A
20 / 764 BK Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray (4) 4 Thắng 6–2, 6–3
21 / 765 Thụy Sĩ Roger Federer (2) 2 Thắng (2) 6–3, 6–7(5–7), 6–2
Miami Open
Miami, Hoa Kỳ
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
23 tháng 3 – 5 tháng 4 năm 2015
V1 Miễn
22 / 766 V2 Slovakia Martin Kližan 41 Thắng 6–0, 5–7, 6–1
23 / 767 V3 Bỉ Steve Darcis (Q) 84 Thắng 6–0, 7–5
24 / 768 V4 Ukraina Alexandr Dolgopolov 65 Thắng 6–7(3–7), 7–5, 6–0
25 / 769 TK Tây Ban Nha David Ferrer (6) 7 Thắng 7–5, 7–5
26 / 770 BK Hoa Kỳ John Isner (22) 24 Thắng 7–6(7–3), 6–2
27 / 771 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray (3) 4 Thắng (3) 7–6(7–3), 4–6, 6–0
Monte-Carlo Masters
Monte-Carlo, Monaco
ATP Tour Masters 1000
Đất nện, ngoài trời
13 – 19 tháng 4 năm 2015
V1 Miễn
28 / 772 V2 Tây Ban Nha Albert Ramos 67 Thắng 6–1, 6–4
29 / 773 V3 Áo Andreas Haider-Maurer 52 Thắng 6–4, 6–0
30 / 774 TK Croatia Marin Čilić (8) 10 Thắng 6–0, 6–3
31 / 775 BK Tây Ban Nha Rafael Nadal (3) 5 Thắng 6–3, 6–3
32 / 776 Cộng hòa Séc Tomáš Berdych (6) 8 Thắng (4) 7–5, 4–6, 6–3
Internazionali BNL d'Italia
Rome, Ý
ATP Tour Masters 1000
Đất nện, ngoài trời
11 – 17 tháng 5 năm 2015
V1 Miễn
33 / 777 V2 Tây Ban Nha Nicolás Almagro (PR) 174 Thắng 6–1, 6–7(5–7), 6–3
34 / 778 V3 Brasil Thomaz Bellucci (Q) 68 Thắng 5–7, 6–2, 6–3
35 / 779 TK Nhật Bản Kei Nishikori (5) 6 Thắng 6–3, 3–6, 6–1
36 / 780 BK Tây Ban Nha David Ferrer (7) 8 Thắng 6–4, 6–4
37 / 781 Thụy Sĩ Roger Federer (2) 2 Thắng (5) 6–4, 6–3
Giải quần vợt Pháp Mở rộng
Paris, Pháp
Grand Slam
Đất nện, ngoài trời
25 tháng 5 – 7 tháng 6 năm 2015
38 / 782 V1 Phần Lan Jarkko Nieminen 86 Thắng 6–2, 7–5, 6–2
39 / 783 V2 Luxembourg Gilles Müller 55 Thắng 6–1, 6–4, 6–4
40 / 784 V3 Úc Thanasi Kokkinakis (WC) 84 Thắng 6–4, 6–4, 6–4
41 / 785 V4 Pháp Richard Gasquet (20) 21 Thắng 6–1, 6–2, 6–3
42 / 786 TK Tây Ban Nha Rafael Nadal (6) 7 Thắng 7–5, 6–3, 6–1
43 / 787 BK Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray (3) 3 Thắng 6–3, 6–3, 5–7, 5–7, 6–1
44 / 788 CK Thụy Sĩ Stan Wawrinka (8) 8 Thua (2) 6–4, 4–6, 3–6, 4–6
Wimbledon
Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Grand Slam
Cỏ, ngoài trời
29 tháng 6 – 12 tháng 7 năm 2015
45 / 789 V1 Đức Philipp Kohlschreiber 33 Thắng 6–4, 6–4, 6–4
46 / 790 V2 Phần Lan Jarkko Nieminen 92 Thắng 6–4, 6–2, 6–3
47 / 791 V3 Úc Bernard Tomic (27) 26 Thắng 6–3, 6–3, 6–3
48 / 792 V4 Cộng hòa Nam Phi Kevin Anderson (14) 14 Thắng 6–7(6–8), 6–7(6–8), 6–1, 6–4, 7–5
49 / 793 TK Croatia Marin Čilić (9) 9 Thắng 6–4, 6–4, 6–4
50 / 794 BK Pháp Richard Gasquet (21) 20 Thắng 7–6(7–2), 6–4, 6–4
51 / 795 Thụy Sĩ Roger Federer (2) 2 Thắng (6) 7–6(7–1), 6–7(10–12), 6–4, 6–3
Giải quần vợt Canada Mở rộng
Montreal, Canada
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
10 – 16 tháng 8 năm 2015
V1 Miễn
52 / 796 V2 Brasil Thomaz Bellucci 33 Thắng 6–3, 7–6(7–4)
53 / 797 V3 Hoa Kỳ Jack Sock 35 Thắng 6–2, 6–1
54 / 798 TK Latvia Ernests Gulbis (Q) 87 Thắng 5–7, 7–6(9–7), 6–1
55 / 799 BK Pháp Jérémy Chardy 49 Thắng 6–4, 6–4
56 / 800 CK Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray (2) 3 Thua (3) 4–6, 6–4, 3–6
Cincinnati Masters
Cincinnati, Hoa Kỳ
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
17 – 23 tháng 8 năm 2015
V1 Miễn
57 / 801 V2 Pháp Benoît Paire (LL) 42 Thắng 7–5, 6–2
58 / 802 V3 Bỉ David Goffin (13) 14 Thắng 6–4, 2–6, 6–3
59 / 803 TK Thụy Sĩ Stan Wawrinka (5) 5 Thắng 6–4, 6–1
60 / 804 BK Ukraina Alexandr Dolgopolov (Q) 66 Thắng 4–6, 7–6(7–5), 6–2
61 / 805 CK Thụy Sĩ Roger Federer (2) 3 Thua (4) 6–7(1–7), 3–6
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng
Thành phố New York, Hoa Kỳ
Grand Slam
Cứng, ngoài trời
31 tháng 8 – 13 tháng 9 năm 2015
62 / 806 V1 Brasil João Souza 89 Thắng 6–1, 6–1, 6–1
63 / 807 V2 Áo Andreas Haider-Maurer 52 Thắng 6–4, 6–1, 6–2
64 / 808 V3 Ý Andreas Seppi (25) 25 Thắng 6–3, 7–5, 7–5
65 / 809 V4 Tây Ban Nha Roberto Bautista Agut (23) 23 Thắng 6–3, 4–6, 6–4, 6–3
66 / 810 TK Tây Ban Nha Feliciano López (18) 18 Thắng 6–1, 3–6, 6–3, 7–6(7–2)
67 / 811 BK Croatia Marin Čilić (9) 9 Thắng 6–0, 6–1, 6–2
68 / 812 Thụy Sĩ Roger Federer (2) 2 Thắng (7) 6–4, 5–7, 6–4, 6–4
China Open
Bắc Kinh, Trung Quốc
ATP Tour 500
Cứng, ngoài trời
5 – 11 tháng 10 năm 2015
69 / 813 V1 Ý Simone Bolelli (Q) 62 Thắng 6–1, 6–1
70 / 814 V2 Trung Quốc Zhang Ze (WC) 219 Thắng 6–2, 6–1
71 / 815 TK Hoa Kỳ John Isner (6) 13 Thắng 6–2, 6–2
72 / 816 BK Tây Ban Nha David Ferrer (4) 7 Thắng 6–2, 6–3
73 / 817 Tây Ban Nha Rafael Nadal (3) 8 Thắng (8) 6–2, 6–2
Shanghai Masters
Thượng Hải, Trung Quốc
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
12 – 18 tháng 10 năm 2015
V1 Miễn
74 / 818 V2 Slovakia Martin Kližan 44 Thắng 6–2, 6–1
75 / 819 V3 Tây Ban Nha Feliciano López (15) 17 Thắng 6–2, 6–3
76 / 820 TK Úc Bernard Tomic 20 Thắng 7–6(8–6), 6–1
77 / 821 BK Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray (3) 2 Thắng 6–1, 6–3
78 / 822 Pháp Jo-Wilfried Tsonga (16) 15 Thắng (9) 6–2, 6–4
Paris Masters
Paris, Pháp
ATP Tour Masters 1000
Cứng, trong nhà
2 – 8 tháng 11 năm 2015
V1 Miễn
79 / 823 V2 Brasil Thomaz Bellucci 40 Thắng 7–5, 6–3
80 / 824 V3 Pháp Gilles Simon (14) 15 Thắng 6–3, 7–5
81 / 825 TK Cộng hòa Séc Tomáš Berdych (5) 5 Thắng 7–6(7–3), 7–6(10–8)
82 / 826 BK Thụy Sĩ Stan Wawrinka (4) 4 Thắng 6–3, 3–6, 6–0
83 / 827 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray (2) 3 Thắng (10) 6–2, 6–4
ATP World Tour Finals
Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
ATP Finals
Cứng, trong nhà
15 – 22 tháng 11 năm 2015
84 / 828 VB Nhật Bản Kei Nishikori (8) 8 Thắng 6–1, 6–1
85 / 829 VB Thụy Sĩ Roger Federer (3) 3 Thua 5–7, 2–6
86 / 830 VB Cộng hòa Séc Tomáš Berdych (6) 6 Thắng 6–3, 7–5
87 / 831 BK Tây Ban Nha Rafael Nadal (5) 5 Thắng 6–3, 6–3
88 / 832 Thụy Sĩ Roger Federer (3) 3 Thắng (11) 6–3, 6–4

[24]


Giải đấu Trận Vòng Đối thủ Xếp hạng Kết quả Tỷ số
Qatar ExxonMobil Open
Doha, Qatar
ATP Tour 250
Cứng, ngoài trời
5 – 10 tháng 1 năm 2015
Đồng đội: Serbia Filip Krajinović
1 / 84 V1 Hoa Kỳ Scott Lipsky / Hoa Kỳ Rajeev Ram #32 / #51 Thắng 6–2, 6–0
2 / 85 TK Colombia Juan Sebastián Cabal / Colombia Robert Farah Maksoud (3) #22 / #23 Thắng 6–3, 7–5
3 / 86 BK Argentina Juan Mónaco / Tây Ban Nha Rafael Nadal #151 / #— Thua 6–7(3–7), 1–6
Dubai Duty Free Tennis Championships
Dubai, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
ATP Tour 500
Cứng, ngoài trời
23 - 28 tháng 2 năm 2015
Đồng đội: Serbia Laslo Djere
4 / 87 V1 Ấn Độ Rohan Bopanna / Canada Daniel Nestor (4) #25 / #4 Thua 2–6, 5–7
Vòng 1 Davis Cup Nhóm thế giới
Kraljevo, Serbia
Davis Cup
Cứng, trong nhà
6 – 8 tháng 3 năm 2015
Đồng đội: Serbia Nenad Zimonjić
5 / 88 V1
T3
Croatia Marin Draganja / Croatia Franko Škugor #22 / #115 Thắng 6–3, 6–4, 6–1
Miami Open
Miami, Hoa Kỳ
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
23 tháng 3– 5 tháng 4 năm 2015
Đồng đội: Serbia Janko Tipsarević
6 / 89 V1 Thụy Điển Robert Lindstedt / Áo Jürgen Melzer #34 / #38 Thua 4–6, 6–3, [7–10]
Coupe Rogers
Montreal, Canada
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
10 – 16 tháng 8 năm 2015
Đồng đội: Serbia Janko Tipsarević
7 / 90 V1 Ý Andreas Seppi / Serbia Viktor Troicki #295 / #188 Thắng 6–4, 6–3
8 / 91 V2 Ấn Độ Rohan Bopanna / România Florin Mergea (4) #10 / #8 Thắng 6–3, 5–7, [10–3]
9 / 92 TK Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray / Úc John Peers (7) #16 / #15 Thắng 6–3, 6–7(5–7), [10–7]
10 / 93 BK Canada Daniel Nestor / Pháp Édouard Roger-Vasselin #28 / #26 Thua 6–3, 1–6, [4–10]
China Open
Bắc Kinh, Trung Quốc
ATP Tour 500
Cứng, ngoài trời
5 – 11 tháng 10 năm 2015
Đồng đội: Serbia Djordje Djokovic
11 / 94 V1 Trung Quốc Gong Maoxin / New Zealand Michael Venus (WC) #137 / #49 Thắng 7–6(7–5), 6–7(6–8), [11–9]
12 / 95 TK Canada Vasek Pospisil / Hoa Kỳ Jack Sock #23 / #21 Thua 4–6, 1–6

Giao hữu

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải đấu Trận Vòng Đối thủ Xếp hạng Kết quả Tỷ số
World Tennis Championship 2015
Abu Dhabi, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất

Cứng, ngoài trời
1 – 3 tháng 1 năm 2015
TK Miễn
1 BK Thụy Sĩ Stan Wawrinka (3) 4 Thắng 6–1, 6–2
2 CK Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray (4) 6 W/O N/A

Lịch thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Giải đấu Thành phố Thể loại Mặt sân Kết quả 2014 Điểm 2014 Điểm 2015 Kết quả
05.01–10.01 Qatar Open Doha ATP World Tour 250 Cứng KTD 0 45 Tứ kết (thua trước Ivo Karlovic, 7–6(7–2), 6–7(7–9), 3–6)
19.01–01.02 Giải quần vợt Úc Mở rộng Melbourne Grand Slam Cứng TK 360 2000 Vô địch (đánh bại Andy Murray, 7–6(7–5), 6–7(4–7), 6–3, 6–0)
23.02–28.02 Dubai Tennis Championships Dubai ATP World Tour 500 Cứng BK 180 300 Chung kết (thua trước Roger Federer, 3–6, 5–7)
06.03–08.03 Davis Cup Nhóm Thế giới:
Serbia vs. Croatia
Kraljevo Davis Cup Cứng (trong nhà) V1 0 40 Vòng 1: Serbia SRB đánh bại Croatia CRO, 5–0
Serbia giành quyền vào TK NTG
09.03–22.03 Indian Wells Masters Indian Wells ATP World Tour Masters 1000 Cứng 1000 1000 Vô địch (đánh bại Roger Federer, 6–3, 6–7(5–7), 6–2)
25.03–05.04 Miami Open Miami ATP World Tour Masters 1000 Cứng 1000 1000 Vô địch (đánh bại Andy Murray, 7–6(7–3), 4–6, 6–0)
13.04–19.04 Monte-Carlo Masters Monte-Carlo ATP World Tour Masters 1000 Đất nện BK 360 1000 Vô địch (đánh bại Tomas Berdych, 7–5, 4–6, 6–3)
03.05–10.05 Madrid Open Madrid ATP World Tour Masters 1000 Đất nện KTD 0 0 Rút lui[23]
11.05–17.05 Internazionali BNL d'Italia Rome ATP World Tour Masters 1000 Đất nện 1000 1000 Vô địch (đánh bại Roger Federer, 6–4, 6–3)
24.05–07.06 Giải quần vợt Pháp Mở rộng Paris Grand Slam Đất nện CK 1200 1200 Chung kết (thua trước Stan Wawrinka, 6–4, 4–6, 3–6, 4–6)
29.06–12.07 Giải quần vợt Wimbledon Luân Đôn Grand Slam Cỏ 2000 2000 Vô địch (đánh bại Roger Federer, 7–6(7–1), 6–7(10–12), 6–4, 6–3)
17.07–19.07 Davis Cup Nhóm Thế giới:
Argentina vs. Serbia
Buenos Aires Davis Cup Đất nện (trong nhà) V1 0 0 Tứ kết: Argentina ARG đánh bại Serbia SRB, 4–1
(Novak Djokovic rút lui)
10.08–16.08 Canadian Open Montreal ATP World Tour Masters 1000 Cứng V3 90 600 Chung kết (thua trước Andy Murray, 4–6, 6–4, 3–6)
17.08–23.08 Cincinnati Masters Cincinnati ATP World Tour Masters 1000 Cứng V3 90 600 Chung kết (thua trước Roger Federer, 6–7(1–7), 3–6)
31.08–13.09 Giải quần vợt Mỹ Mở rộng New York Grand Slam Cứng BK 720 2000 Vô địch (đánh bại Roger Federer, 6–4, 5–7, 6–4, 6–4)
05.10–11.10 China Open Bắc Kinh ATP World Tour 500 Cứng 500 500 Vô địch (đánh bại Rafael Nadal, 6–2, 6–2)
12.10–18.10 Shanghai Masters Thượng Hải ATP World Tour Masters 1000 Cứng BK 360 1000 Vô địch (đánh bại Jo-Wilfried Tsonga, 6–2, 6–4)
02.11–08.11 Paris Masters Paris ATP World Tour Masters 1000 Cứng (trong nhà) 1000 1000 Vô địch (đánh bại Andy Murray, 6–2, 6–4)
15.11–22.11 ATP World Tour Finals Luân Đôn ATP World Tour Finals Cứng (trong nhà) 1500 1300 Vô địch (đánh bại Roger Federer, 6–3, 6–4)
Tổng điểm cuối năm 11360 16585 Tăng 5225
Ngày Giải đấu Thành phố Thể loại Mặt sân Kết quả 2014 Điểm 2014 Điểm 2015 Kết quả
05.01–10.01 Qatar Open Doha ATP World Tour 250 Cứng V1 (0) 90 Bán kết (thua trước Mónaco/Nadal, 6–7(3–7), 1–6)
23.02–28.02 Dubai Tennis Championships Dubai ATP World Tour 500 Cứng V1 (0) (0) Vòng 1 (thua trước Bopanna/Nestor, 2–6, 5–7)
06.03–08.03 Davis Cup Nhóm Thế giới:
Serbia vs. Croatia
Kraljevo Davis Cup Cứng (trong nhà) V1 0 50 Vòng 1: Serbia SRB đánh bại Croatia CRO, 5–0
Serbia giành quyền vào TK NTG
09.03–22.03 Indian Wells Masters Indian Wells ATP World Tour Masters 1000 Cứng V1 (0) 0 Rút lui
25.03–05.04 Miami Open Miami ATP World Tour Masters 1000 Cứng KTD 0 (0) Vòng 1 (thua trước Lindstedt/Melzer, 4–6, 6–3, [7–10])
17.07–19.07 Davis Cup Nhóm Thế giới:
Argentina vs. Serbia
Buenos Aires Davis Cup Đất nện (trong nhà) V1 0 0 Tứ kết: Argentina ARG đánh bại Serbia SRB, 4–1
(Novak Djokovic rút lui)
10.08–16.08 Canadian Open Montreal ATP World Tour Masters 1000 Cứng V2 90 360 Bán kết (thua trước Nestor/Roger-Vasselin, 6–3, 1–6, [4–10])
05.10–11.10 China Open Bắc Kinh ATP World Tour 500 Cứng TK (0) 90 Tứ kết (thua trước Pospisil/Sock, 4–6, 1–6)
Tổng điểm cuối năm 90 590 Tăng 500

Các thành tích trong năm

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích đối đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Novak Djokovic có thành tích 31–5 (86.11%) trước các tay vợt top 10, 25–1 (96.15%) trước các tay vợt top 11–50, 26–0 (100%) trước các tay vợt khác; 64–6 (91.43%) trước các tay vợt thuận tay phải và 18–0 (100%) trước các tay vợt thuận tay trái.
Sắp xếp theo số trận thắng (In đậm là tay vợt top 10 tại thời điểm diễn ra trận đấu, in nghiêng là tay vợt top 50; "L" là tay vợt thuận tay trái).

Các trận chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 15 (11 danh hiệu, 4 á quân)

[sửa | sửa mã nguồn]
Thể loại
Grand Slam (3–1)
ATP World Tour Finals (1–0)
ATP World Tour Masters 1000 (6–2)
ATP World Tour 500 (1–1)
ATP World Tour 250 (0–0)
Danh hiệu theo mặt sân
Cứng (8–3)
Đất nện (2–1)
Cỏ (1–0)
Danh hiệu theo điều kiện
Ngoài trời (9–4)
Trong nhà (2–0)
Kết quả Số Ngày Giải đấu Mặt sân Đối thủ trong trận chung kết Tỷ số trong trận chung kết
Vô địch 49. 1 tháng 2 năm 2015 Úc Mở rộng, Úc (5) Cứng Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray 7–6(7–5), 6–7(4–7), 6–3, 6–0
Á quân 23. 28 tháng 2 năm 2015 Dubai Tennis Championships, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Cứng Thụy Sĩ Roger Federer 3–6, 5–7
Vô địch 50. 22 tháng 3 năm 2015 Indian Wells Masters, Hoa Kỳ (4) Cứng Thụy Sĩ Roger Federer 6–3, 6–7(5–7), 6–2
Vô địch 51. 5 tháng 4 năm 2015 Miami Open, Hoa Kỳ (5) Cứng Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray 7–6(7–3), 4–6, 6–0
Vô địch 52. 19 tháng 4 năm 2015 Monte-Carlo Masters, Monaco (2) Đất nện Cộng hòa Séc Tomáš Berdych 7–5, 4–6, 6–3
Vô địch 53. 17 tháng 5 năm 2015 Internazionali BNL d'Italia, Ý (4) Đất nện Thụy Sĩ Roger Federer 6–4, 6–3
Á quân 24. 7 tháng 6 năm 2015 Pháp Mở rộng, Pháp (3) Đất nện Thụy Sĩ Stan Wawrinka 6–4, 4–6, 3–6, 4–6
Vô địch 54. 12 tháng 7 năm 2015 Giải quần vợt Wimbledon, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (3) Cỏ Thụy Sĩ Roger Federer 7–6(7–1), 6–7(10–12), 6–4, 6–3
Á quân 25. 16 tháng 8 năm 2015 Canada Mở rộng, Canada Cứng Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray 4–6, 6–4, 3–6
Á quân 26. 23 tháng 8 năm 2015 Cincinnati Masters, Hoa Kỳ (5) Cứng Thụy Sĩ Roger Federer 6–7(1–7), 3–6
Vô địch 55. 13 tháng 9 năm 2015 Mỹ Mở rộng, Hoa Kỳ (2) Cứng Thụy Sĩ Roger Federer 6–4, 5–7, 6–4, 6–4
Vô địch 56. 11 tháng 10 năm 2015 China Open, Trung Quốc (6) Cứng Tây Ban Nha Rafael Nadal 6–2, 6–2
Vô địch 57. 18 tháng 10 năm 2015 Shanghai Masters, Trung Quốc (3) Cứng Pháp Jo-Wilfried Tsonga 6–2, 6–4
Vô địch 58. 8 tháng 11 năm 2015 Paris Masters, Pháp (4) Cứng (trong nhà) Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray 6–2, 6–4
Vô địch 59. 22 tháng 11 năm 2015 ATP World Tour Finals, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (5) Cứng (trong nhà) Thụy Sĩ Roger Federer 6–3, 6–4

Tiền thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • In đậm biểu thị giải đấu vô địch
# Giải đấu Tiền thưởng đơn Tổng số
1. Qatar ExxonMobil Open $31,690 $31,690
2. Giải quần vợt Úc Mở rộng A$3,100,000 $2,577,720
3. Dubai Duty Free Tennis Championships $227,640 $2,805,360
4. BNP Paribas Open $900,400 $3,705,760
5. Miami Open $900,400 $4,606,160
6. Monte-Carlo Rolex Masters €628,100 $5,271,757
7. Internazionali BNL d'Italia €628,100 $5,975,103
8. Roland Garros €900,000 $6,965,733
9. Wimbledon £1,880,000 $9,924,289
10. Coupe Rogers $336,000 $10,260,289
11. Western & Southern Open $358,375 $10,618,664
12. Giải quần vợt Mỹ Mở rộng $3,800,000 $13,918,664
13. China Open $654,725 $14,573,389
14. Shanghai Rolex Masters $913,600 $15,486,989
15. BNP Paribas Masters €653,700 $16,206,125
16. ATP World Tour Finals $2,061,000 $18,267,125
Tiền thưởng thêm $2,825,000 $21,092,125
Đôi $54,020
Tổng số $21,146,145
Tính đến ngày 23 tháng 11 năm 2015

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Novak bolestan, ne igra finale” [Djokovic ill, not Playing in the Finals]. B92.Net. B92. 3 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2015.
  2. ^ Eckstein, Jeremy. “Is Novak Djokovic's 2015 Season the Greatest in Men's Tennis History?”. Bleacher Report (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ a b c Vallejo, Juan José (17 tháng 1 năm 2016). “Searching For a Standard of Greatness: Roger Federer's 2006 season versus Novak Djokovic's 2015”. Medium (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2023.
  4. ^ “Novak Djokovic's 2015 season was the best ever in men's game”. Financial Times. 24 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2016.
  5. ^ Eckstein, Jeremy (2015). “Is Novak Djokovic's 2015 Season the Greatest in Men's Tennis History?”. Bleacher Report (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2021.
  6. ^ Eckstein, Jeremy (24 tháng 11 năm 2015). “Is Novak Djokovic's 2015 Season the Greatest in Men's Tennis History?”. Bleacher Report (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2023.
  7. ^ a b Ingle, Sean (20 tháng 12 năm 2015). “Novak Djokovic merits more acclaim after great year in tennis history”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2023.
  8. ^ Marzorati, Gerald (8 tháng 12 năm 2015). “No Athlete Had a Better 2015 Than Novak Djokovic”. The New Yorker (bằng tiếng Anh). ISSN 0028-792X. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2023.
  9. ^ Eckstein, Jeremy (30 tháng 12 năm 2015). “Grading Novak Djokovic's 2015 Season and Looking Ahead to 2016”. Bleacher Report (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2023.
  10. ^ Bialik, Carl (30 tháng 12 năm 2015). “Serena Williams Had A Remarkable Year. Novak Djokovic's Was Better”. FiveThirtyEight (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2023.
  11. ^ Burn-Murdoch, John (27 tháng 1 năm 2016). “Djokovic's 2015 was the best ever men's tennis season”. Financial Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2023.
  12. ^ Ozmo, Sasa (25 tháng 11 năm 2015). “Novak 2015 vs. Roger 2006 – we say Djokovic”. B92.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2023.
  13. ^ “Uncovered: The Best Seasons Of Novak Djokovic's Career”. ATP Tour. 31 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2023.
  14. ^ Brugnoli, Simone (13 tháng 7 năm 2021). 'Novak Djokovic's current level is not the same as in 2011 but...', says top coach”. Tennis World USA (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2023.
  15. ^ “Djokovic Makes History At Australian Open”. ATP World Tour. 1 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2015.
  16. ^ Players US Open website
  17. ^ IBM (21 tháng 11 năm 2014). “Novak Djokovic 2015 tour schedule”. US OPEN. Novak Djokovic official website. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2014.
  18. ^ “Djokovic's Rare, Costly Slip v. Federer”. ATP World Tour. 3 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2015.
  19. ^ “Djokovic Defeats Federer For Fourth Indian Wells Title”. ATP World Tour. 22 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2015.
  20. ^ “Djokovic Makes History With Fifth Miami Title”. ATP World Tour. 6 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.
  21. ^ “Djokovic Continues Masters 1000 Surge With Monte-Carlo Title”. ATP World Tour. 19 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2015.
  22. ^ “Djokovic: "I Won This Match With My Heart And With Battle". ATP World Tour. 19 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2015.
  23. ^ a b “Novak Djokovic pulls out of Madrid Open to prepare for Roland Garros”. The Guardian. 29 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015.
  24. ^ “ATP Player profile 2015 singles”. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015.
  25. ^ “Laureus World Sports Awards: The Results”. laureus.com. 15 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2015.
  26. ^ “Bryans, Chung, Djokovic, Federer, Paire & Zverev Honoured In 2015 ATP World Tour Awards”. atpworldtour.com. 11 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2015.
  27. ^ “Williams and Djokovic named 2015 ITF World Champions”. itftennis.com. 22 tháng 12 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2015.
  28. ^ “Novak Djokovic collects Eurosport award as International Athlete of the Year”. eurosport.com. 18 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2016.
  29. ^ “Eurosport: Djokovic '15 Athlete Of The Year”. atpworldtour.com. 14 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Novak Djokovic Bản mẫu:ATP World Tour 2015 Bản mẫu:Quần vợt năm 2015

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đánh giá và hướng dẫn build Zhongli - Nham vương đế quân
Đánh giá và hướng dẫn build Zhongli - Nham vương đế quân
Hướng dẫn build Zhongli đầy đủ nhất, full các lối chơi
Nhân vật Yuki Tsukumo - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Yuki Tsukumo - Jujutsu Kaisen
Yuki Tsukumo là một trong bốn pháp sư jujutsu đặc cấp
Giới thiệu AG Adara - Magenta Meteor Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Adara - Magenta Meteor Artery Gear: Fusion
Sở hữu năng lực xoá buff diện rộng kèm hiệu ứng Speed Reduction, đặc biệt là rush action cực khủng
Tóm tắt nội dung chương 219 - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt nội dung chương 219 - Jujutsu Kaisen
Mở đầu chương là về thời đại bình an. Tại đây mọi người đang bàn tán với nhau về Sukuna. Hắn được mời đến một lễ hội