María de las Mercedes của Bayern và Tây Ban Nha

María de las Mercedes của Tây Ban Nha
María de las Mercedes de España
Vương phi Irakli Bagration của Mukhrani
María de las Mercedes của Tây Ban Nha năm 1918
Thông tin chung
Sinh(1911-10-03)3 tháng 10 năm 1911
Cung điện Cuesta de la Vega, Madrid, Vương quốc Tây Ban Nha
Mất11 tháng 9 năm 1953(1953-09-11) (41 tuổi)
Madrid, Tây Ban Nha
Phối ngẫu
Hậu duệMaría Bagration của Mukhrani
Bagrat Bagration của Mukhrani
Tên đầy đủ
Tiếng Tây Ban Nha: María de las Mercedes Teresa María de la Paz Fernanda Adalberta Cristina Antonia Isidra Raimunda Josefa Jesusa Fausta Francisca de Borja y Todos los Santos
Vương tộcNhà Wittelsbach (họ cha)
Nhà Borbón (họ mẹ)
Thân phụFerdinand của Bayern
Thân mẫuMaría Teresa Isabel của Tây Ban Nha
Tôn giáoCông giáo La Mã

María de las Mercedes của Bayern và Tây Ban Nha hay María de las Mercedes de Baviera y Borbón (3 tháng 10 năm 1911 – 11 tháng 9 năm 1953) là một Vương nữ[a] người Đức và Tây Ban Nha. María de las Mercedes là vợ thứ ba của Vương tử người GruziaIrakli Bagration của Mukhrani. Thông qua cha là Vương tằng tôn Ferdinand của Bayern, María de las Mercedes là thành viên của Vương tộc Wittelsbach. Thông qua mẹ là Vương nữ María Teresa Isabel của Tây Ban Nha, María de las Mercedes là cháu ngoại của Alfonso XII và cháu gái gọi cậu của Alfonso XIII của Tây Ban Nha thuộc Vương tộc Borbón. [1]

Thiếu thời

[sửa | sửa mã nguồn]
María Teresa Isabel của Tây Ban Nha cùng con gái María de las Mercedes.

María de las Mercedes của Bayern và Tây Ban Nha sinh ngày 3 tháng 10 năm 1911 tại Cung điện Cuesta de la Vega, Madrid, là con gái của Ferdinand của BayernMaría Teresa Isabel của Tây Ban Nha.[2] Cha mẹ của Vương tôn nữ là chị em họ và cả hai đều là cháu của Isabel II của Tây Ban Nha. Trước khi María de las Mercedes chào đời, cậu của Vương tôn nữ là Alfonso XIII của Tây Ban Nha đã tuyên bố rằng bất kỳ đứa trẻ nào được sinh ra từ cuộc hôn nhân của chị gái sẽ là Infante/Infanta của Tây Ban Nha. Vào ngày lễ rửa tội, Vương tôn nữ được đặt tên là María de las Mercedes Teresa María de la Paz Fernanda Adalberta Cristina Antonia Isidra Raimunda Josefa Jesusa Fausta Francisca de Borja y Todos los Santos vào ngày 11 tháng 10 năm 1911 tại Cung điện Vương thất Madrid. Cha mẹ đỡ đầu của Vương tôn nữ là María de la Paz của Tây Ban Nha (bà nội) và Adalbert Afons của Bayern (chú, đại diện bởi Carlo Tancredi của Hai Sicilie).[3] María de las Mercedes có hai anh trai là Luis Alfonso (1906–1983) và José Eugenio (1909–1966) và một em gái là María del Pilar (1912–1918). Năm 1912, mẹ của Vương tôn nữ qua đời năm 1912 và cha của Vương tôn nữ tái hôn với thị tùng của người mẹ là María Luisa de Silva y Fernandez de Henestrosa, Nữ Công tước xứ Talavera de la Reina.

Trước sự thiết lập Cộng hòa Tây Ban Nha thứ hai vào năm 1931, gia đình của Vương tôn nữ đã sang Đức sống lưu vong.

Hôn nhân và hậu duệ

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 29 tháng 8 năm 1946, María de las Mercedes kết hôn với Irakli Bagration của Mukhrani tại Cung điện MiramarSan Sebastián.[4][5]

Bác bỏ lời khuyên của Đại vương công Vladimir Kirillovich của Nga, Vương tử Juan của Tây Ban Nha, Bá tước xứ Barcelona, Gia chủ Vương thất Tây Ban Nha lưu vong, đã không công nhận hôn nhân của chị họ mang tính vương giả. Vì vậy, các con của Vương tôn nữ không nằm trong danh sách kế vị ngai vàng Tây Ban Nha. Năm 1948, em gái của Irakli là Leonida kết hôn với Đại vương công Vladimir, người mà Đại vương công nhìn nhận là có thân phận vương giả tương xứng với mình.[6]

Hai vợ chồng có hai người con:

María de las Mercedes qua đời vào ngày 11 tháng 9 năm 1953 tại Madrid vì bệnh tim đã có từ trước. Vương tôn nữ được chôn cất tại Pantéon de Infantes tại El Escorial.[9]

Huân chương

[sửa | sửa mã nguồn]

Vương gia huy

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Vương nữ" ở đây mang nghĩa tổng quát

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bagration Genealogy (Retrieved 4 June 2016)
  2. ^ “Gaceta de Madrid” (PDF). Boletín Oficial del Estado. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2020.
  3. ^ “BAUTIZO DE LA INFANTA DOÑA MERCEDES”. ABC. 11 tháng 10 năm 1911. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2020.
  4. ^ Wittelsbach Genealogy (Retrieved 4 June 2016)
  5. ^ “María de las Mercedes de Baviera y Borbón | Real Academia de la Historia”. dbe.rah.es. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2023.
  6. ^ 1946 Decree of the Head of the Russian Imperial House Lưu trữ 19 tháng 4 năm 2014 tại Wayback Machine
  7. ^ Dona Maria de las Mercedes de Baviera y de Borbon, Infanta d'España (Retrieved 4 June 2016)
  8. ^ a b McNaughton, Arnold (1973). The book of kings : a royal genealogy. Internet Archive. [New York] : Quadrangle/New York Times Book Co. ISBN 978-0-8129-0280-8.
  9. ^ “ABC MADRID 12-09-1953 página 9 - Archivo ABC”. abc. 6 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2023.
  10. ^ María de las Mercedes de Baviera (Retrieved 4 June 2016)
  11. ^ “Mukhran4”. www.royalark.net. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng hợp những Easter Egg trong phiên bản 3.6 - Khaenri'ah đang đến
Tổng hợp những Easter Egg trong phiên bản 3.6 - Khaenri'ah đang đến
Bản đồ và cốt truyện mới trong v3.6 của Genshin Impact có thể nói là một chương quan trọng trong Phong Cách Sumeru. Nó không chỉ giúp người chơi hiểu sâu hơn về Bảy vị vua cổ đại và Nữ thần Hoa mà còn tiết lộ thêm manh mối về sự thật của thế giới và Khaenri'ah.
[Review] Mirai Radio to Jinkou Bato Trial - Radio Tương Lai Và Chim Bồ Câu Nhân Tạo
[Review] Mirai Radio to Jinkou Bato Trial - Radio Tương Lai Và Chim Bồ Câu Nhân Tạo
Mirai Radio to Jinkou Bato là dự án mới nhất của Laplacian - một công ty Eroge còn khá non trẻ với tuổi đời chỉ mới 3 năm trong ngành công nghiệp
Trùng trụ Kochou Shinobu trong Kimetsu no Yaiba
Trùng trụ Kochou Shinobu trong Kimetsu no Yaiba
Kochou Shinobu「胡蝶 しのぶ Kochō Shinobu」là một Thợ Săn Quỷ, cô cũng là Trùng Trụ của Sát Quỷ Đội.
Hướng dẫn build Kaeya - Genshin Impact
Hướng dẫn build Kaeya - Genshin Impact
Mặc dù Kaeya sở hữu base ATK khá thấp so với mặt bằng chung (223 ở lv 90 - kém khá xa Keqing 323 ở lv 90 hay Qiqi 287 ờ lv 90) nhưng skill 1 của Kaeya có % chặt to