Melanie Griffith

Melanie Griffith
Melanie Griffith tại Liên hoan Phim năm 2000
Sinh9 tháng 8, 1957 (67 tuổi)
New York City, New York, U.S.
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1969–hiện nay
Phối ngẫuDon Johnson (1981; 1989-1996, ly dị)
Steven Bauer (1982-1987, ly dị)
Antonio Banderas (1996-hiện nay)
Con cáiAlexander Bauer
Dakota Johnson
Stella Banderas
Cha mẹPeter Griffith (mất)
Tippi Hedren
Người thânTracy Griffith (chị khác mẹ)
Clay A. Griffith (anh khác mẹ)

Melanie Griffith (sinh 9 tháng 8 năm 1957) là một diễn viên Mỹ. Bà đoạt giải Quả cầu vàng về Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất loại phim hài năm 1988 với phim Working Girl.

Danh mục phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Vai diễn Ghi chú
1969 Smith! Extra Uncredited
1973 The Harrad Experiment
1975 Night Moves Delly Grastner
The Drowning Pool Schuyler Devereaux
Smile Karen Love
1976 Once an Eagle Jinny Massengale Phim truyền hình bộ ít tập
1977 The Garden Young Girl
One on One The Hitchhiker
Joyride Susie
1978 Daddy, I Don't Like it Like This Girl in Hotel Phim truyền hình
Steel Cowboy Johnnie Phim truyền hình
1981 Roar Melanie
Underground Aces Lucy
The Star Maker Dawn Barnett Youngblood Phim truyền hình
She's in the Army Now Pvt. Sylvie Knoll Phim truyền hình
Golden Gate Karen Phim truyền hình
1984 Body Double Holly Body National Society of Film Critics Award for Best Supporting Actress
Đề cử — Golden Globe Award for Best Supporting Actress – Motion Picture
Đề cử — New York Film Critics Circle Award for Best Supporting Actress (2nd place)
1985 Fear City Loretta
Alfred Hitchcock Presents Girl Phim truyền hình bộ (1 Tập)
1986 Something Wild Audrey Hankel aka Lulu Đề cử — Golden Globe Award for Best Actress – Motion Picture Musical or Comedy
1988 Cherry 2000 Edith 'E' Johnson Straight to video
The Milagro Beanfield War Flossie Devine
Stormy Monday Kate
Working Girl Tess McGill Boston Society of Film Critics Award for Best Actress
Golden Globe Award for Best Actress – Motion Picture Musical or Comedy
Đề cử — Academy Award for Best Actress
Đề cử — BAFTA Award for Best Actress in a Leading Role
Đề cử — National Society of Film Critics Award for Best Actress (3rd place)
1990 Women and Men: Stories of Seduction Lureen Phim truyền hình
In the Spirit Hadley
Pacific Heights Patty Palmer
The Bonfire of the Vanities Maria Ruskin
1991 Paradise Lily Reed
1992 Shining Through Linda Voss
A Stranger Among Us Emily Eden
1993 Born Yesterday Billie Dawn
1994 Milk Money V
Nobody's Fool Toby Roebuck
1995 Buffalo Girls Dora DuFran Đề cử — Golden Globe Award for Best Supporting Actress – Series, Miniseries or Television Film
Now and Then Tina 'Teeny' Tercell
Two Much Betty Kerner
1996 Mulholland Falls Katherine Hoover
1997 Lolita Charlotte Haze
1998 Another Day in Paradise Sid Sant Jordi Award for Best Foreign Actress (also for Crazy in Alabama)
Shadow of Doubt Kitt Devereux
Celebrity Nicole Oliver
1999 Crazy in Alabama Lucille Vinson Sant Jordi Award for Best Foreign Actress (also for Another Day in Paradise)
RKO 281 Marion Davies Đề cử — Emmy Award for Outstanding Supporting Actress – Miniseries or a Movie
Đề cử — Golden Globe Award for Best Supporting Actress – Series, Miniseries or Television Film
2000 Cecil B. Demented Honey Whitlock
Forever Lulu Lulu McAfee Released on DVD as Along for the Ride (2000)
2001 Tart Diane Milford
2002 Searching for Debra Winger Herself
Stuart Little 2 Margalo the Bird Giọng nói
2003 The Night We Called It a Day Barbara Marx Đề cử — Australian Film Institute Award for Best Actress in a Supporting Role
Shade Eve
Tempo Sarah
2005 Heartless Miranda Wells Phim truyền hình
2007 Viva Laughlin Bunny Baxter Phim truyền hình bộ (2 Tậps)
2010 Nip/Tuck Brandie Henry Phim truyền hình bộ (1 Tập)
2011 Hot in Cleveland Herself Tập: "Sisterhood of the Traveling SPANX"
2012 American Housewife Leila Lifetime original series (Unaired)
Dino Time Tyra Giọng nói

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:GoldenGlobeBestActressMotionPictureMusicalComedy 1981-2000

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Thông tin chi tiết về 2 bản DLC (bản mở rộng) của Black Myth: Wukong
Thông tin chi tiết về 2 bản DLC (bản mở rộng) của Black Myth: Wukong
Trong 2 bản DLC này, chúng ta sẽ thực sự vào vai Tôn Ngộ Không chứ không còn là Thiên Mệnh Hầu nữa.
Kusanali không phải Thảo Thần của Sumeru
Kusanali không phải Thảo Thần của Sumeru
Thảo Thần là một kẻ đi bô bô đạo lý và sống chui trong rừng vì anh ta nghèo
Review và Cảm nhận “Một thoáng ra rực rỡ ở nhân gian”
Review và Cảm nhận “Một thoáng ra rực rỡ ở nhân gian”
Đây là cuốn sách nhưng cũng có thể hiểu là một lá thư dài 300 trang mà đứa con trong truyện dành cho mẹ mình - một người cậu rất rất yêu
[Genshin Impact] Ý nghĩa phù lục trên người QiQi
[Genshin Impact] Ý nghĩa phù lục trên người QiQi
Đạo Giáo đại thái được chia thành hai trường phái lớn là: Phù lục và Đan đỉnh