Mitsubishi F1M

F1M
Máy bay Mitsubishi F1M2 đang tuần tra, năm 1943.
KiểuThủy phi cơ trinh sát
Hãng sản xuấtMitsubishi
Chuyến bay đầu tiêntháng 6 năm 1936
Được giới thiệu1941
Khách hàng chínhHải quân Đế quốc Nhật Bản
Được chế tạo1936 - 1944
Số lượng sản xuất1.118

Chiếc Mitsubishi F1M là một kiểu thủy phi cơ tuần tra trinh sát của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II. Giữa những năm 19361944, đã có 1.118 chiếc được chế tạo. Hải quân Nhật đặt tên chính thức cho kiểu máy bay này là "Thủy phi cơ Quan sát Loại Zero" (零式水上観測機), trong khi phe Đồng Minh đặt cho nó tên mã là "Pete".

Thiết kế và phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiếc F1M1 được trang bị kiểu động cơ bố trí hình tròn Nakajima Hikari MK1, cung cấp công suất 611 kW (820 mã lực), đạt được tốc độ tối đa 368 km/h (230 dặm mỗi giờ) và hoạt động ở tầm xa đến 1.072 km (670 dặm) khi chất đầy tải. Nó có thể được trang bị tối đa 3 súng máy 7,7 mm (hai khẩu cố định bắn ra phía trước và một khẩu di động bắn ra phía sau) và 2 bom 60 kg (132 lb). Nó cung cấp cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản một nền tảng hoạt động rất linh hoạt.

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiếc F1M ban đầu được chế tạo như một thủy phi cơ trinh sát được phóng lên bằng máy phóng. Tuy nhiên "Pete" đảm trách một số vai trò tại chỗ bao gồm máy bay tiêm kích phòng thủ khu vực, hộ tống đoàn tàu, ném bom, chống tàu ngầm, tuần tra đại dương, giải cứu và chuyên chở. Kiểu máy bay này đã tham gia không chiến tại quần đảo Aleutian, quần đảo Solomon và nhiều mặt trận khác.

Các phiên bản

[sửa | sửa mã nguồn]
F1M1
Chiếc nguyên mẫu. Có bốn chiếc được chế tạo.
F1M2
Thủy phi cơ trinh sát hai chỗ ngồi dành cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản.
F1M2-K
Phiên bản huấn luyện hai chỗ ngồi.

Các nước sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]
 Nhật Bản
 Thái Lan

Đặc điểm kỹ thuật (F1M1)

[sửa | sửa mã nguồn]

Dữ liệu từ Japanese Aircraft of the Pacific War [1]

Đặc tính chung

[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc tính bay

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 3 x súng máy 7,7 mm (0,303 in), hai khẩu cố định Kiểu 97 bắn ra phía trước và một khẩu di động Kiểu 92 bắn ra phía sau
  • 2 x bom 60 kg (132 lb)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Francillon 1970, trang 362.
  2. ^ Green 1962, trang 131.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • René J. Francillion "Japanese Aircraft of the Pacific War" - Putnam - 1979
  • Green, William. War Planes of the Second World War, Volume Six: Floatplanes. London: Macdonald & Co., (Publishers) Ltd., 1962.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Nội dung liên quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Máy bay tương tự

[sửa | sửa mã nguồn]

Trình tự thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]

F1A/F1K/F1M

Danh sách liên quan

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Anya Forger - ∎ SPY×FAMILY ∎
Nhân vật Anya Forger - ∎ SPY×FAMILY ∎
Một siêu năng lực gia có khả năng đọc được tâm trí người khác, kết quả của một nghiên cứu thuộc tổ chức nào đó
Đại cương về sát thương trong Genshin Impact
Đại cương về sát thương trong Genshin Impact
Các bạn có bao giờ đặt câu hỏi tại sao Xiangling 4 sao với 1300 damg có thể gây tới 7k4 damg lửa từ gấu Gouba
Thai nhi phát triển như thế nào và các bà mẹ cần chú ý gì
Thai nhi phát triển như thế nào và các bà mẹ cần chú ý gì
Sau khi mang thai, các bà mẹ tương lai đều chú ý đến sự phát triển của bào thai trong bụng
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Vì Sukuna đã bành trướng lãnh địa ngay lập tức, Angel suy luận rằng ngay cả Sukuna cũng có thể tái tạo thuật thức bằng phản chuyển