Sóc đất Barbary

Atlantoxerus getulus
Thời điểm hóa thạch: Đầu Miocene - Đến nay
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Rodentia
Họ (familia)Sciuridae
Tông (tribus)Xerini
Chi (genus)Atlantoxerus
Forsyth Major, 1893
Loài (species)A. getulus
Danh pháp hai phần
Atlantoxerus getulus
(Linnaeus, 1758[2])[3]

Sóc đất Barbary (tên khoa học Atlantoxerus getulus) là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758.[3] Đây là loài duy nhất trong chi Atlantoxerus[4].

Chúng là loài đặc hữu của Tây Sahara, Algeria và Morocco và đã được du nhập vào quần đảo Canaria. Môi trường sống tự nhiên của nó là vùng cây bụi là khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, đồng cỏ ôn đới và vùng núi đá nơi nó sinh sống thành đàn trong hang. Sóc mặt đất Barbary là một loài nhỏ có chiều dài từ 160 và 220 mm với một cái đuôi rậm lông có chiều dài tương tự. Nó nặng tới 350 gram (12 oz) và có lông thô và xoắn. Màu sắc chung là màu nâu xám hoặc đỏ nâu và có một sọc trắng chạy dọc theo mỗi bên, và đôi khi khác dọc theo xương sống. Bụng là nhạt màu xám và đuôi có vạch kẻ dọc màu đen và màu xám[4][5].

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Sóc mặt đất Barbary được tìm thấy trên bờ biển Barbary của Tây Sahara, Morocco và Algeria ở phía hướng ra biển của dãy núi Atlas và được nhập nội vào đảo Fuerteventura tại quần đảo Canaria vào năm 1965. Nó là loài sóc duy nhất sinh sống ở phía bắc của sa mạc Sahara châu Phi. Môi trường sống của nó là đất đá khô cằn và nó được tìm thấy ở các vùng miền núi lên đến độ cao khoảng 4.000 m.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Aulagnier, S. (2008). Atlantoxerus getulus. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2009.
  2. ^ 10th edition of Systema Naturae
  3. ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Atlantoxerus getulus”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  4. ^ a b Scott J. Steppan and Shawn M. Hamm (2000). Atlantoxerus. Tree of Life Web Project. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2013.
  5. ^ Thorington, R. W. Jr. and R. S. Hoffman. 2005. Family Sciuridae. pp. 754–818 in Mammal Species of the World a Taxonomic and Geographic Reference. D. E. Wilson and D. M. Reeder eds. Johns Hopkins University Press, Baltimore

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dữ liệu liên quan tới Atlantoxerus getulus tại Wikispecies
  • Tư liệu liên quan tới Atlantoxerus getulus tại Wikimedia Commons
  • Thorington, R. W. Jr. and R. S. Hoffman. 2005. Family Sciuridae. pp. 754–818 in Mammal Species of the World a Taxonomic and Geographic Reference. D. E. Wilson and D. M. Reeder eds. Johns Hopkins University Press, Baltimore.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Red Loong lại đeo một đống lò lửa trên lưng - Black Myth: Wukong
Red Loong lại đeo một đống lò lửa trên lưng - Black Myth: Wukong
Trong phần lore của Xích Nhiêm Long (Red Loong), có kể rất chi tiết về số phận vừa bi vừa hài và đầy tính châm biếm của chú Rồng này.
Những cửa hàng thức uống giúp bạn Detox ngày Tết
Những cửa hàng thức uống giúp bạn Detox ngày Tết
Những ngày Tết sắp đến cũng là lúc bạn “ngập ngụa” trong những chầu tiệc tùng, ăn uống thả ga
Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality Disorder)
Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality Disorder)
BPD là một loại rối loạn nhân cách về cảm xúc và hành vi mà ở đó, chủ thể có sự cực đoan về cảm xúc, thường xuyên sợ hãi với những nỗi sợ của sự cô đơn, phản bội
Giới thiệu bộ kỹ năng của Childe trong Genshin Impact
Giới thiệu bộ kỹ năng của Childe trong Genshin Impact
Theo như bản cập nhật 1.1 sắp tới chúng ta sẽ những kỹ năng buff team cực kì mạnh từ Childe