An Khang Thiên Hoàng Ankō-tennō 安康天皇 | |||||
---|---|---|---|---|---|
Thiên hoàng Nhật Bản | |||||
Thiên hoàng thứ 20 của Nhật Bản | |||||
Trị vì | 453 – 456 (truyền thống) (dương lịch) 14 tháng 12 năm Thiên hoàng Ingyō thứ 42 – 9 tháng 8 năm Thiên hoàng Ankō thứ 3 (2 năm, 239 ngày) (âm lịch Nhật Bản) | ||||
Tiền nhiệm | Thiên hoàng Ingyō | ||||
Kế nhiệm | Thiên hoàng Yūryaku | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 401 Nhật Bản | ||||
Mất | 9 tháng 8 năm 456 không xác định | (54–55 tuổi)||||
An táng | Sugawara no Fushimi no nishi misasagi (菅原伏見西陵) (Nara) | ||||
Phối ngẫu | Hoàng hậu Nakashi | ||||
| |||||
Hoàng tộc | Hoàng thất Nhật Bản | ||||
Thân phụ | Thiên hoàng Ingyō | ||||
Thân mẫu | Hoàng hậu Oshisaka no Ōnakatsuhime |
Thiên hoàng An Khang (安康天皇, (An Khang Thiên hoàng) Ankō-tennō , 401 – 456) là vị Thiên hoàng thứ 20 của Nhật Bản theo trật tự kế vị truyền thống.[1] Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của Thiên hoàng này. Ankō được cho là đã trị vì đất nước vào giữa thế kỷ 5, nhưng rất hiếm thông tin về ông. Các học giả chỉ còn biết than phiền rằng vào thời điểm này, chưa có đủ cứ liệu để thẩm tra và nghiên cứu thêm…
Theo Cổ Sự Ký và Nhật Bản Thư Kỷ Ankō là con trai thứ hai của Thiên hoàng Ingyō. Anh trai của ông, Kinashikaru no Miko (Hoàng tử Kinashikaru) là Thái tử, nhưng vì quan hệ loạn luân với người chị em cùng cha khác mẹ, Kinashikaru mất uy tín với triều đình. Sau một nỗ lực dấy binh chống lại Ankō, Kinashikaru (và người chị em cùng cha khác mẹ) tự sát.
Thiên hoàng Ankō bị Mayowa no Ōkimi (Hoàng tử Mayowa) ám sát vào năm thứ 3 sau khi lên ngôi, để trả đũa cho việc xử tử cha của Mayowa.[2]