Vích

Lepidochelys olivacea
Con vích ở Tamil Nadu, Ấn Độ
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Testudines
Họ (familia)Cheloniidae
Chi (genus)Lepidochelys
Loài (species)L. olivacea
Danh pháp hai phần
Lepidochelys olivacea
(Eschscholtz, 1829)
Danh pháp đồng nghĩa[2]
Danh sách
  • Testudo mydas minor Suckow, 1798
  • Chelonia multiscutata Kuhl, 1820
  • Chelonia olivacea Eschscholtz, 1829
  • Chelonia caretta var. olivacea Gray, 1831
  • Chelonia dussumierii Duméril & Bibron, 1835
  • Caretta olivacea Rüppell, 1835
  • Thalassochelys (Lepidochelys) olivacea Fitzinger, 1843
  • Caouana olivacea Gray, 1844
  • Caouana ruppellii Gray, 1844 (nomen nudum)
  • Chelonia subcarinata Rüppell, 1844 (nomen nudum)
  • Caouana dessumierii Smith, 1849 (ex errore)
  • Chelonia dussumieri Agassiz, 1857 (ex errore)
  • Chelonia polyaspis Bleeker, 1857 (nomen nudum)
  • Lepidochelys dussumieri Girard, 1858
  • Lepidochelys olivacea Girard, 1858
  • Chelonia dubia Bleeker, 1864 (nomen nudum)
  • Cephalochelys oceanica Gray, 1873 (nomen nudum)
  • Cephalochelys oceanica Gray, 1873
  • Thalassiochelys tarapacona Philippi, 1887
  • Thalassochelys tarapacana Philippi, 1887
  • Thalassochelys tarapacona Boulenger, 1889
  • Chelonia olivaccea Velasco, 1892 (ex errore)
  • Thalassochelys controversa Philippi, 1899
  • Caretta remivaga Hay, 1908
  • Caretta caretta var. olivacea Deraniyagala, 1930
  • Lepidochelys olivacea olivacea Deraniyagala, 1943
  • Caretta olivacea olivacea Mertens, 1952
  • Lepidochelys olivacea remivaga Schmidt, 1953
  • Caouana rueppellii Wermuth & Mertens, 1961 (ex errore)
  • Lepidochelis olivacea Tamayo, 1962
  • Lepidochelys olivaceas Kesteven, 1969 (ex errore)
  • Chelonia multicustata Márquez, 1990

Vích (danh pháp khoa học: Lepidochelys olivacea) là một loài rùa biển. Cân nặng của vích hiếm khi trên 50 kg. Một nghiên cứu ở Oaxaca (Mêhicô) cho biết vích trưởng thành có cân nặng từ 25 kg đến 46 kg. Con cái nặng trung bình 35,45 kg (số mẫu n= 58), con đực thì nhẹ hơn một chút với cân nặng trung bình 33,00 kg (n=17). Vích con mới nở thường nặng từ 12,0 đến 23,3 gam. Một phần vích trưởng thành lưỡng tính. Vích đực có đuôi dài và to hơn vích cái, đuôi vích được dùng khi giao phối[3].

Miêu tả

[sửa | sửa mã nguồn]

Vích là loài rùa biển cỡ nhỏ, chiều dài mai của con trưởng thành khoảng 60 đến 70 cm[3].

Cân nặng của vích hiếm khi trên 50 kg. Một nghiên cứu ở Oaxaca, Mexico cho biết vích trưởng thành có cân nặng từ 25 kg đến 46 kg. Con cái nặng trung bình 35,45 kg (số mẫu n= 58), con đực thì nhẹ hơn một chút với cân nặng trung bình 33,00 kg (n=17). Vích con mới nở thường nặng từ 12,0 đến 23,3 gam. Một phần vích trưởng thành lưỡng tính. Vích đực có đuôi dài và to hơn vích cái, đuôi vích được dùng khi giao phối[3].

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Vích phân bố ở vành đai nhiệt đới trên biển và các vùng nước ấm thuộc Thái Bình DươngẤn Độ Dương. Tại Đại Tây Dương, có gặp vích tại bờ biển Tây Phi và bắc Brazil, Suriname, Guyana, Guiana thuộc Pháp và Venezuela. Ngoài ra, vích còn có mặt ở biển Caribea ở phía bắc Puerto Rico.

Bản đồ phân bố loài Lepidochelys olivacea. Vòng tròn đỏ là khu vực đẻ trứng chủ yếu. Vòng tròn vàng là các bãi biển nơi hiếm gặp vích đẻ trứng hơn.

Khóa phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh pháp khoa học đầu tiên của vích là Testudo mydas minor (Suckhow, 1798). Các tên về sau gồm Chelonian olivacea, Eschscholtz, 1829 và Lepidochelys olivacea Fitzinger, 1843[3][4]. Do Eschscholtz là người đầu tiên đề xuất tên olivacea, nên danh pháp Lepidochelys olivacea Eschscholtz, 1829được chấp nhận cho đến nay[3][4].

Tên chi Lepidochelys xuất phát từ tiếng Hy Lạp, trong đó lepidos nghĩa là tương tựchelys nghĩa là rùa.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Abreu-Grobois, A.; Plotkin, P. (2008). Lepidochelys olivacea. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2013.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Uwe Fritz & Havaš, Peter (2007). “Checklist of Chelonians of the World” (PDF). Vertebrate Zoology. 57 (2): 169–170. ISSN 1864-5755. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2012.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  3. ^ a b c d e National Marine Fisheries Service and U.S Fish and Wildlife Service.(1998). Recovery Plan for U.S Pacific Populations of the Olive Ridley Turtle (Lepidochelys olivacea). National Marine Fisheries Service, Silver Spring, MD.
  4. ^ a b Lepidochelys olivacea Eschscholtz 1829". Encyclopedia of Life, available from "http://www.eol.org/pages/1056177". Truy cập 07 Apr 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
[Next Comer - Limited Banner - Awakening AG] Factor Nio/ Awaken Nio - The Puppet Emperor
Nio từ chối tử thần, xoá bỏ mọi buff và debuff tồn tại trên bản thân trước đó, đồng thời hồi phục 100% HP
Tổng quan Hạt Giống Ma Vương và Ma Vương trong Tensura
Tổng quan Hạt Giống Ma Vương và Ma Vương trong Tensura
Ma Vương được xem là danh hiệu cao nhất, là một bậc tiến hóa tối thượng mà một Ma Vật có thể đạt được, chỉ xếp sau Long Chủng
Lý do Levi Ackerman và AOT được yêu thích nhất mọi thời đại
Lý do Levi Ackerman và AOT được yêu thích nhất mọi thời đại
Quá khứ bi thương của Levi thì hẳn chúng ta đã nắm rõ rồi. Levi dành cả tuổi thơ và niên thiếu ở dưới đáy xã hội và chính những bi kịch đã tạo nên anh của hiện tại
Review Ayato - Genshin Impact
Review Ayato - Genshin Impact
Về lối chơi, khả năng cấp thủy của Ayato theo mình đánh giá là khá yếu so với những nhân vật cấp thủy hiện tại về độ dày và liên tục của nguyên tố