Mi núi Bà

Laniellus langbianis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Passeriformes
Phân bộ (subordo)Passeri
Phân thứ bộ (infraordo)Passerida
Liên họ (superfamilia)Sylvioidea
Họ (familia)Leiothrichidae
Chi (genus)Laniellus
Loài (species)L. langbianis
Danh pháp hai phần
Laniellus langbianis
Gyldenstolpe, 1939
Danh pháp đồng nghĩa
Crocias langbianis

Mi núi Bà hay mi Langbiang (danh pháp hai phần: Laniellus langbianis) là một loài chim trước đây xếp trong họ Họa mi (Timaliidae), hiện nay xếp trong họ Kim oanh (Leiothrichidae).[2] Mi núi Bà là một loài động vật đặc hữu của Việt Nam.

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Mi Núi bà trưởng thành có hình dạng và kích thước giống với loài mi đầu đen gặp ở núi Bà, nhưng có màu lông khác và đuôi không bằng mà hơi nhọn. Phần dưới cơ thể phớt trắng có các vạch đen kéo dài dọc hai bên ngực và mỏ, tai và trước trán tạo thành dải mào đen rất rõ. Đỉnh đầu và gáy xám, có xen kẽ các vạch trắng nhạt. Lưng trên và dưới đuôi nâu hung đỏ với vạch màu đen. Cánh màu xám lẫn đen và trắng. Đuôi xám với mút đuôi trắng.

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

Môi trường sống tự nhiên của mi núi Bà là ở khu vực núi đá vôi ẩm nhiệt đới và cận nhiệt đới. Loài này có nơi cư trú mới mở rộng xuống vùng phân bố thêm khoảng 250 km về phía Bắc của Tây Nguyên.[3] Hiện nay mi núi Bà đang bị đe dọa mất môi trường sống.[4]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Mi núi bà phân bố tại các tỉnh miền Trung của Việt Nam.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ BirdLife International (2012). Laniellus langbianis. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ “Leiothrichidae trong IOC”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
  3. ^ “Phát hiện chim Mi Langbian ở Măng Đen”. Thanh Niên Online. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015.
  4. ^ Butchart, S., Crosby, M. & Gilroy, J. (BirdLife International Red List Authority) (2004). “Crocias langbianis”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2008. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Collar, N. J. & Robson, C. 2007. Family Timaliidae (Babblers) pp. 70 – 291 in; del Hoyo, J., Elliott, A. & Christie, D.A. eds. Handbook of the Birds of the World, Vol. 12. Picathartes to Tits and Chickadees. Lynx Edicions, Barcelona.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
Ngay từ đầu mục đích của Jesper chỉ là lợi dụng việc những đứa trẻ luôn thích đồ chơi, dụ dỗ chúng viết thư cho ông già Noel còn mình thì nhanh chóng đạt được mục tiêu bố đề ra và trở lại cuộc sống vô lo vô nghĩ ngày nào
[Tóm tắt] Light Novel Năm 2 Tập 1 - Classroom of the Elite
[Tóm tắt] Light Novel Năm 2 Tập 1 - Classroom of the Elite
Bức màn được hé lộ, năm thứ hai của series cực kỳ nổi tiếng này đã xuất hiện
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts, gián điệp do "Nazarick cộng" cài vào.
Review phim Lật mặt 6 - Tấm vé định mệnh
Review phim Lật mặt 6 - Tấm vé định mệnh
Phần 6 của chuỗi series phim Lật Mặt vẫn giữ được một phong cách rất “Lý Hải”, không biết phải diễn tả sao nhưng nếu cắt hết creadit