Cà đác

Cà đác
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Primate
Họ (familia)Cercopithecidae
Phân họ (subfamilia)Colobinae
Chi (genus)Rhinopithecus
Loài (species)R. avunculus
Danh pháp hai phần
Rhinopithecus avunculus
(Dollman, 1912)
Khu vực phân bố ở Bắc Bộ Việt Nam
Khu vực phân bố ở Bắc Bộ Việt Nam

Cà đác hay còn được biết đến với tên gọi Voọc mũi hếch Bắc Bộ (danh pháp hai phần: Rhinopithecus avunculus)[2] là một loài khỉ Cựu thế giới đặc hữu của vùng Bắc Bộ Việt Nam. Loài này có bộ lông màu trắng và nâu đen, mũi và môi có màu hồng cùng một vùng chuyển màu xanh đặc biệt quanh mắt. Chúng sinh sống trong những thửa rừng ở Tuyên Quang, Cao Bằng, Yên Bái, Quảng Ninh, Hà Giang khoảng cao độ 200 đến 1.200 m (700 đến 3.900 ft).[3] Cà đác được phát hiện vào cuối thập niên 1860 khi giáo sĩ Armand David gửi cá thể đầu tiên sang Châu Âu nhưng mãi đến năm 1912 mới được miêu tả sinh học lần đầu tiên, sau đó được phát hiện lại vào năm 1990 nhưng vẫn cực kỳ quý hiếm.[4] Đến năm 2008, dưới 250 cá thể cá đác được cho là tồn tại và loài này trở thành đối tượng được bảo tồn đặc biệt. Chúng bị đe dọa vì mất môi trường sốngsăn bắt trộm, được Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế xếp vào hàng mục "loài cực kỳ nguy cấp"[3] và cũng được liệt kê trong Sách đỏ Việt Nam.

Miêu tả

[sửa | sửa mã nguồn]

Mặt cà đác có phần mũi hếch ngược và đôi môi to màu hồng; quanh mắt, mũi và mõm là một khoảng da ngả màu xanh. Lông ở phần lưng màu nâu đen nhưng phía ngực và bụng lại có màu trắng kem cùng một mảng lông màu cam xung quanh cổ, đặc biệt là ở con đực. Chúng không có mào lông trên đỉnh đầu.[3] Chiều dài cơ thể của loài từ 51 đến 65 cm (20 đến 26 in) cộng thêm chiều dài đuôi từ 66 đến 92 cm (26 đến 36 in). Cà đác cái và cà đác đực có cân nặng trung bình lần lượt khoảng 8 kg (18 lb) và 14 kg (31 lb). Những cá thể đang trưởng thành có phần lông màu xám thay cho màu đen và cũng không có vùng lông cam quanh cổ.[5]

Cà đác là loài ăn đêm với thức ăn bao gồm đa dạng các loại , quả, hoa và hạt. Chúng sinh sống hoàn toàn trên cây, di chuyển thành những đàn nhỏ.[5]

Bảo tồn

[sửa | sửa mã nguồn]

Với độ cao từ 200 đến 1.200 m (700 đến 3.900 ft), phân bố môi trường sống của loài cà đác hiện bị giới hạn trong những mảng rừng thường xanh nhiệt đới đi liền với những đồi núi đá vôi karst hiểm trở. Năm quần thể riêng biệt của loài đã được tìm thấy kể năm 1990.[6] Mặc dù được xem là loài biểu trưng và nhận được nhiều hành động bảo tồn, số lượng cá thể cà đác vẫn có xu hướng giảm và liên tục nằm trong danh sách "25 loài linh trưởng nguy cấp nhất trên thế giới" kể từ năm 2000.[7][8][9][10][11][12][13][14][15]

Mất môi trường sống và săn bắt trộm là những nguyên nhân chính yếu dẫn đến sự tụt giảm số lượng của các loài linh trưởng, bao gồm cả cà đác. Một nghiên cứu vào năm 1993 tại khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang ghi nhận 72 cá thể cà đác (ước tính 80 cá thể) sau đó vào năm 2005 tại cùng địa điểm chỉ còn 17 cá thể được ghi nhận (trong ước tính 22 cá thể). Dữ liệu thứ cấp và sơ cấp chỉ ra nguyên nhân của hiện tượng này là do hoạt động săn bắt.[6]

Loài cà đác rất hiếm khi được nhìn thấy và đã từng bị xem là tuyệt chủng cho thập niên 90 của thể kỉ 20 khi một quần thể nhỏ loài này được tìm thấy tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Hai khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hang và Chạm Chu hiện là hai khu vực chính có cà đác sinh sống, riêng khu bảo tồn Na Hang được thành lập với mục đích bảo vệ sinh thái cho loài linh trưởng này. Năm 2002, thêm một đàn cà đác được phát hiện ở khu bảo tồn thiên nhiên Du Già, tỉnh Hà Giang. Sau đó vào tháng 4 năm 2008, Tổ chức Động thực vật Quốc tế cũng phát hiện thêm nhóm cà đác nữa ở vùng Tây Bắc, nâng tổng số lượng cá thể cà đác lên 250 trên toàn thế giới.[16]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Quyet, L.K.; Rawson, B.M.; Duc, H.; Nadler, T.; Covert, H.; Ang, A. (2020). Rhinopithecus avunculus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2020: e.T19594A17944213. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-2.RLTS.T19594A17944213.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Groves, Colin (16 tháng 11 năm 2005). Wilson D. E. và Reeder D. M. (chủ biên) (biên tập). Mammal Species of the World . Nhà xuất bản Đại học Johns Hopkins. tr. {{{pages}}}. ISBN 0-801-88221-4.
  3. ^ a b c “Voọc mũi hếch tập trung lớn ở Hà Giang”. Báo VnExpress. ngày 10 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  4. ^ Sterling, Eleanor, et al. Vietnam, A Natural History. New Haven, CT: Yale University Press, 172-5.
  5. ^ a b “Tonkin snub-nosed monkey (Rhinopithecus avunculus)”. ARKive. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2016.
  6. ^ a b Ramesh, Boonratana (18–ngày 22 tháng 3 năm 2013). “The Tonkin Snub-nosed monkey of Vietnam: a sinking flagship?”. ATBC Asia-Pacific Chapter, Banda Aceh. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  7. ^ Mittermeier, R.A.; Schwitzer, C.; Rylands, A.B.; Taylor, L.A.; Chiozza, F.; Williamson, E.A.; Wallis, J. (biên tập). “Primates in Peril: The World's 25 Most Endangered Primates 2016–2018” (PDF). Illustrated by S.D. Nash. IUCN/SSC Primate Specialist Group (PSG), International Primatological Society (IPS), Conservation International (CI), and Bristol Conservation and Science Foundation (BCSF): 1–40. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  8. ^ Mittermeier, R.A.; Schwitzer, C.; Rylands, A.B.; Taylor, L.A.; Chiozza, F.; Williamson, E.A.; Wallis, J. (biên tập). “Primates in Peril: The World's 25 Most Endangered Primates 2014–2016” (PDF). Illustrated by S.D. Nash. IUCN/SSC Primate Specialist Group (PSG), International Primatological Society (IPS), Conservation International (CI), and Bristol Conservation and Science Foundation (BCSF): 1–40. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  9. ^ Mittermeier, R.A.; Schwitzer, C.; Rylands, A.B.; Taylor, L.A.; Chiozza, F.; Williamson, E.A.; Wallis, J. biên tập (2012). “Primates in Peril: The World's 25 Most Endangered Primates 2012–2014” (PDF). Illustrated by S.D. Nash. IUCN/SSC Primate Specialist Group (PSG), International Primatological Society (IPS), Conservation International (CI), and Bristol Conservation and Science Foundation (BCSF): 1–40. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  10. ^ Mittermeier, R.A.; Schwitzer, C.; Rylands, A.B.; Schwitzer, C.; Taylor, L.A.; Chiozza, F.; Williamson, E.A. (2012). “Primates in Peril: The World's 25 Most Endangered Primates 2010–2012” (PDF). IUCN/SSC Primate Specialist Group (PSG), International Primatological Society (IPS), Conservation International (CI), and Bristol Conservation and Science Foundation (BCSF): 1–40. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  11. ^ Mittermeier, R.A.; Wallis, J.; Rylands, A.B.; Ganzhorn, J.U.; Oates, J.F.; Williamson, E.A.; Palacios, E.; Heymann, E.W.; Kierulff, M.C.M.; Long Yongcheng; Supriatna, J.; Roos, C.; Walker, S.; Cortés-Ortiz, L.; Schwitzer, C. biên tập (2009). Primates in Peril: The World's 25 Most Endangered Primates 2008–2010 (PDF). Primate Conservation. 24. Illustrated by S.D. Nash. IUCN/SSC Primate Specialist Group (PSG), International Primatological Society (IPS), and Conservation International (CI). tr. 1–92. doi:10.1896/052.024.0101. ISBN 978-1-934151-34-1. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  12. ^ Mittermeier, R.A.; Ratsimbazafy, J.; Rylands, A.B.; Williamson, L.; Oates, J.F.; Mbora, D.; Ganzhorn, J.U.; Rodríguez-Luna, E.; Palacios, E.; Heymann, E.W.; Cecília, M.; Kierulff, M.; Yongcheng, L.; Supriatna, J.; Roos, C.; Walker, S.; Aguiar, J.M. biên tập (2007). Illustrated by S.D. Nash. “Primates in Peril: The World's 25 Most Endangered Primates 2006–2008”. Primate Conservation. 22: 1–40. doi:10.1896/052.022.0101. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  13. ^ Mittermeier, R.A.; Valladares-Pádua, C.; Rylands, A.B.; Eudey, A.A.; Butynski, T.M.; Ganzhorn, J.U.; Kormos, R.; Aguiar, J.M.; Walker, S. biên tập (2006). Illustrated by S.D. Nash. “Primates in Peril: The World's 25 Most Endangered Primates 2004–2006”. Primate Conservation. 20: 1–28. doi:10.1896/0898-6207.20.1.1. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  14. ^ Konstant, W.R.; Mittermeier, R.A.; Rylands, A.B.; Butynski, T.M.; Eudey, A.A.; Ganzhorn, J.; Kormos, R. (2002). “The World's Top 25 Most Endangered Primates – 2002” (PDF). Neotropical Primates. 10 (3): 128–131.
  15. ^ Mittermeier, R.A.; Konstant, W.R.; Rylands, A.B. (2000). “The World's Top 25 Most Endangered Primates” (PDF). Neotropical Primates. 8 (1): 49.
  16. ^ “BBC NEWS”. Truy cập 14 tháng 4 năm 2015.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Visual Novel Giai điệu Quỷ vương trên dây Sol Việt hóa
Visual Novel Giai điệu Quỷ vương trên dây Sol Việt hóa
Người chơi sẽ nhập vai Azai Kyousuke, con nuôi của Azai Gonzou - tên bố già khét tiếng trong giới Yakuza (mafia Nhật)
Hướng dẫn build đồ cho Barbara - Genshin Impact
Hướng dẫn build đồ cho Barbara - Genshin Impact
Barbara là một champ support rất được ưa thích trong Genshin Impact
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Kakuja (赫者, red one, kakuja) là một loại giáp với kagune biến hình bao phủ cơ thể của ma cà rồng. Mặc dù hiếm gặp, nhưng nó có thể xảy ra do ăn thịt đồng loại lặp đi lặp lại
Tổng quan về Ma Tố trong Tensura
Tổng quan về Ma Tố trong Tensura
Ma Tố, mặc dù bản thân nó có nghĩa là "phân tử ma pháp" hoặc "nguyên tố ma pháp", tuy vậy đây không phải là ý nghĩa thực sự của nó