Vòng loại bóng đá nữ Thế vận hội Mùa hè 2024 khu vực châu Á

Vòng loại bóng đá nữ Thế vận hội Mùa hè 2024 khu vực châu Á
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàVòng 1:
Uzbekistan (Bảng A)
Myanmar (Bảng B)
Nepal (Bảng C)
Thái Lan (Bảng D)
Tajikistan (Bảng E)
Lebanon (Bảng F)
Kyrgyzstan (Bảng G)
Vòng 2:
Úc (Bảng A)
Trung Quốc (Bảng B)
Uzbekistan (Bảng C)
Vòng 3: Nhiều địa điểm
Thời gian1 tháng 4 năm 2023 – 28 tháng 2 năm 2024
Số đội31 (từ 1 liên đoàn)
Thống kê giải đấu
Số trận đấu46
Số bàn thắng183 (3,98 bàn/trận)
Số khán giả290.760 (6.321 khán giả/trận)
Vua phá lướiUzbekistan Diyorakhon Khabibullaeva
(9 bàn)
2020
2028

Vòng loại bóng đá nữ Thế vận hội Mùa hè 2024 khu vực châu Á (tiếng Anh: 2024 AFC Women's Olympic Qualifying Tournament) là lần tổ chức thứ sáu của Vòng loại bóng đá nữ Thế vận hội Mùa hè khu vực châu Á, giải đấu vòng loại được Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức để xác định các đội tuyển nữ quốc gia thuộc châu Á tham dự giải bóng đá Thế vận hội.[1] Hai đội đứng đầu vòng loại sẽ giành quyền tham dự giải bóng đá nữ Thế vận hội Mùa hè 2024Pháp với tư cách là đại diện của AFC.

Úc và Nhật Bản là hai đội đã chiến thắng trong hai cặp trận play-off và sẽ đại diện châu Á tham dự môn bóng đá nữ tại Thế vận hội Mùa hè 2024.

Thể thức[sửa | sửa mã nguồn]

Trong số 47 quốc gia thành viên của Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC), đã có 31 đội tuyển tham dự vòng loại. Thể thức như sau:

  • Vòng 1: Năm đội tuyển có thứ hạng cao nhất trên Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA ngày 9 tháng 12 năm 2022 – gồm Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Nhật Bản, Úc, Trung QuốcHàn Quốc – được vào thẳng vòng hai. 26 đội còn lại được chia thành tám bảng, năm bảng 4 đội và hai bảng 3 đội. Mỗi bảng thi đấu vòng tròn tính điểm một lượt ở một quốc gia chủ nhà. Bảy đội đứng đầu mỗi bảng lọt vào vòng sau.
  • Vòng 2: Mười hai đội (gồm bảy đội vượt qua vòng một và năm đội dẫn đầu bảng xếp hạng FIFA) được chia làm ba bảng bốn đội. Mỗi bảng thi đấu vòng tròn tính điểm một lượt ở một quốc gia chủ nhà. Ba đội nhất bảng và một đội nhì bảng có thành tích tốt nhất lọt vào vòng ba.
  • Vòng 3 (vòng cuối cùng): Bốn đội vượt qua vòng hai được chia thành hai cặp đấu, thi đấu theo thể thức sân nhà sân khách. Hai đội chiến thắng giành quyền dự Thế vận hội.

Các đội tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng một được tổ chức vào ngày 12 tháng 1 năm 2023 tại tòa nhà AFC ở Kuala Lumpur, Malaysia. Thứ hạng trên bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA vào tháng 9 năm 2022 của các đội được hiển thị trong dấu ngoặc đơn.

Các đội tuyển tham dự từ vòng 2
Các đội tuyển tham dự từ vòng 1
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
  1.  Việt Nam (34)
  2.  Đài Bắc Trung Hoa (39)
  3.  Thái Lan (41) (H)*
  4.  Myanmar (48) (H)*
  5.  Uzbekistan (49) (H)*
  6.  Philippines (53)
  7.  Ấn Độ (61)
  1.  Iran (68)
  2.  Jordan (69)
  3.  Hồng Kông (77)
  4.  Indonesia (97)
  5.  Nepal (103) (H)*
  6.  Kyrgyzstan (124) (H)*
  7.  Mông Cổ (129)
  1.  Palestine (130) (W)
  2.  Singapore (134)
  3.  Turkmenistan (137) (W)
  4.  Bangladesh (140) (W)
  5.  Liban (142) (H)*
  6.  Tajikistan (144) (H)*
  7.  Đông Timor (153)
  1.  Sri Lanka (155) (W)
  2.  Maldives (159) (W)
  3.  Pakistan (160)
  4.  Bhutan (177)
  5.  Afghanistan (NR) (W)
Ghi chú
  • Các đội tuyển trong chữ đậm vượt qua vòng loại cho Thế vận hội.
  • (H): Chủ nhà bảng đấu loại ở vòng 1 (* tất cả đã chọn với tư cách là chủ nhà bảng đấu sau khi bốc thăm, chủ nhà bảng còn lại tại địa điểm trung lập)
  • (N): Không phải là thành viên của Ủy ban Olympic Quốc tế, không đủ tư cách tham dự Thế vận hội.
  • (W): Rút lui sau khi bốc thăm.

Vòng 1[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng loại đầu tiên đã diễn ra từ ngày 1 đến 11 tháng 4 năm 2023.

Các tiêu chí

Các đội được xếp hạng theo điểm (3 điểm cho một trận thắng, 1 điểm cho một trận hòa, 0 điểm cho một trận thua), và nếu bằng điểm, các tiêu chí xếp hạng sau đây sẽ được áp dụng, theo thứ tự đưa ra, để xác định thứ hạng (Điều lệ mục 13.2):[2]

  1. Hiệu số bàn thắng thua trong tất cả các trận đấu bảng;
  2. Số bàn thắng ghi được trong tất cả các trận đầu bảng;
  3. Điểm thu được trong các trận đấu giữa các đội bằng điểm;
  4. Hiệu số bàn thắng thua trong các trận đấu giữa các đội bằng điểm;
  5. Số bàn thắng ghi được trong các trận đấu giữa các đội bằng điểm;
  6. Điểm kỷ luật (thẻ vàng = −1 điểm, thẻ đỏ gián tiếp (thẻ vàng thứ hai) = −3 điểm, thẻ đỏ trực tiếp = −4 points, thẻ vàng và thẻ đỏ trực tiếp = −5 points);
  7. Bốc thăm.
Lịch thi đấu
Lượt đấu Ngày đấu Các trận đấu
Bảng A, E (4đội) Bảng D, F (3đội) Bảng B, C, G (2đội)
Lượt đấu 1 1–5 tháng 4 năm 2023 (2023-04-05) 1 v 4, 2 v 3 3 v 1 2 v 1
Lượt đấu 2 4–8 tháng 4 năm 2023 (2023-04-08) 4 v 2, 3 v 1 2 v 3 1 v 2
Lượt đấu 3 7–11 tháng 4 năm 2023 (2023-04-11) 1 v 2, 3 v 4 1 v 2

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tất cả các trận đấu diễn ra tại Uzbekistan.
  • Thời gian được liệt kê là UTC+5.
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Uzbekistan (H) 3 3 0 0 19 0 +19 9 Vòng 2
2  Bhutan 3 2 0 1 5 11 −6 6
3  Jordan 3 1 0 2 4 10 −6 3
4  Đông Timor 3 0 0 3 2 9 −7 0
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng loại
(H) Chủ nhà
Jordan 3–1 Đông Timor
Chi tiết
Khán giả: 10
Trọng tài: Plong Pich Akara (Campuchia)
Uzbekistan 9–0 Bhutan
Chi tiết
Khán giả: 145
Trọng tài: Azusa Sugino (Nhật Bản)

Bhutan 2–1 Jordan
Chi tiết
Khán giả: 66
Trọng tài: Mahsa Ghorbani (Iran)
Đông Timor 0–3 Uzbekistan
Chi tiết
Khán giả: 117
Trọng tài: Supiree Testhomya (Thái Lan)

Đông Timor 1–3 Bhutan
Chi tiết
Uzbekistan 7–0 Jordan
Chi tiết
Trọng tài: Azusa Sugino (Nhật Bản)

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tất cả các trận đấu diễn ra tại Myanmar.
  • Thời gian được liệt kê là UTC+6:30.
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Iran 2 1 1 0 2 1 +1 4 Vòng 2
2  Myanmar (H) 2 0 1 1 1 2 −1 1
3  Bangladesh 0 0 0 0 0 0 0 0 Rút lui
4  Maldives 0 0 0 0 0 0 0 0
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng loại
(H) Chủ nhà
Iran 1–0 Myanmar
Chi tiết
Khán giả: 880
Trọng tài: Yang Shu-ting (Trung Hoa Đài Bắc)
Myanmar 1–1 Iran
Chi tiết
Khán giả: 1.150
Trọng tài: Lara Lee (Úc)

Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tất cả các trận đấu diễn ra tại Nepal.
  • Thời gian được liệt kê là UTC+5:45.
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Việt Nam 2 2 0 0 7 1 +6 6 Vòng 2
2  Nepal (H) 2 0 0 2 1 7 −6 0
3  Afghanistan 0 0 0 0 0 0 0 0 Rút lui[a]
4  Palestine 0 0 0 0 0 0 0 0
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng loại
(H) Chủ nhà
Ghi chú:
  1. ^ Afghanistan đã bị AFC loại khỏi giải đấu. Liên đoàn bóng đá Afghanistan (AFF) đã đưa ra một tuyên bố rằng họ sẽ không cho phép các cầu thủ của mình thi đấu ngoài nước để đại diện cho họ hay có ý định thành lập một đội tuyển quốc gia nữ trái với một bài đăng trên mạng xã hội vào tháng 2 năm 2023. Đội bóng ban đầu bị giải thể sau khi Taliban tiếp quản Afghanistan vào năm 2021.
Nepal   1–5 Việt Nam
Chi tiết
Khán giả: 2,750
Trọng tài: Sunita Thongthawin (Thái Lan)

Việt Nam 2–0 Nepal
Chi tiết
Khán giả: 1.925
Trọng tài: Oh Hyeon-jeong (Hàn Quốc)

Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tất cả các trận đấu diễn ra tại Thái Lan.
  • Thời gian được liệt kê là UTC+7:00.
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Thái Lan (H) 2 2 0 0 12 0 +12 6 Vòng 2
2  Mông Cổ 2 0 1 1 2 8 −6 1
3  Singapore 2 0 1 1 2 8 −6 1
4  Sri Lanka 0 0 0 0 0 0 0 0 Rút lui[a]
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng loại
(H) Chủ nhà
Ghi chú:
  1. ^ Vào ngày 22 tháng 1 năm 2023, FIFA thông báo cấm mọi hoạt động của Liên đoàn bóng đá Sri Lanka (FFSL) từ ngày 21 tháng 1 năm 2023 cho đến khi có thông báo mới. Do đó, tất cả các đội hoặc câu lạc bộ trực thuộc liên đoàn bóng đá nước này bị cấm tham dự các giải đấu quốc tế do FIFA tổ chức.
Singapore 0–6 Thái Lan
Chi tiết
Khán giả: 500
Trọng tài: Thein Thein Aye (Myanmar)

Mông Cổ 2–2 Singapore
Chi tiết
Khán giả: 50
Trọng tài: Nodira Mirzoeva (Tajikistan)

Thái Lan 6–0 Mông Cổ
Chi tiết
Khán giả: 498
Trọng tài: Yu Hong (Trung Quốc)

Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tất cả các trận đấu diễn ra tại Tajikistan.
  • Thời gian được liệt kê là UTC+5:00.
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Philippines 3 3 0 0 16 0 +16 9 Vòng 2
2  Hồng Kông 3 2 0 1 5 4 +1 6
3  Pakistan 3 1 0 2 1 6 −5 3
4  Tajikistan (H) 3 0 0 3 0 12 −12 0
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng loại
(H) Chủ nhà
Philippines 4–0 Pakistan
Chi tiết
Khán giả: 100
Trọng tài: Dong Fangyu (Trung Quốc)
Hồng Kông 3–0 Tajikistan
Chi tiết
Khán giả: 50
Trọng tài: Asaka Koizumi (Nhật Bản)

Pakistan 0–2 Hồng Kông
Chi tiết
Khán giả: 100
Trọng tài: Abirami Naidu (Singapore)
Tajikistan 0–8 Philippines
Chi tiết

Philippines 4–0 Hồng Kông
Chi tiết
Khán giả: 275
Trọng tài: Asaka Koizumi (Nhật Bản)
Tajikistan 0–1 Pakistan
Chi tiết Malik  26'
Khán giả: 170
Trọng tài: Ranjita Devi Tekcham (Ấn Độ)

Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tất cả các trận đấu diễn ra tại Liban.
  • Thời gian được liệt kê là UTC+3:00.
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Đài Bắc Trung Hoa 2 2 0 0 9 1 +8 6 Vòng 2
2  Liban (H) 2 1 0 1 6 5 +1 3
3  Indonesia 2 0 0 2 0 9 −9 0
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng loại
(H) Chủ nhà
Liban 1–5 Đài Bắc Trung Hoa
Chi tiết
Khán giả: 250
Trọng tài: Veronika Bernatskaya (Kyrgyzstan)

Indonesia 0–5 Liban
Chi tiết
Khán giả: 338
Trọng tài: Công Thị Dung (Việt Nam)

Đài Bắc Trung Hoa 4–0 Indonesia
Chi tiết

Bảng G[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tất cả các trận đấu diễn ra tại Kyrgyzstan.
  • Thời gian được liệt kê là UTC+6:00.
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Ấn Độ 2 2 0 0 9 0 +9 6 Vòng 2
2  Kyrgyzstan (H) 2 0 0 2 0 9 −9 0
3  Turkmenistan 0 0 0 0 0 0 0 0 Rút lui
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng loại
(H) Chủ nhà
Kyrgyzstan 0–5 Ấn Độ
Chi tiết
Khán giả: 354
Trọng tài: Pansa Chaisanit (Thái Lan)

Ấn Độ 4–0 Kyrgyzstan
Chi tiết
Khán giả: 450
Trọng tài: Kim Yu-jeong (Hàn Quốc)

Vòng 2[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ hai được tổ chức tại tòa nhà AFC ở Kuala Lumpur, Malaysia vào ngày 18 tháng 5 năm 2023. Mười hai đội sẽ được chia thành ba bảng bốn đội, với hạt giống được xếp theo vị trí trên Bảng xếp hạng FIFA gần nhất tại thời điểm bốc thăm (tháng 3 năm 2023).[3][4]

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
  1.  Úc (10) (H)
  2.  Nhật Bản (11)
  3.  Trung Quốc (13) (H)
  1.  Thái Lan (44)
  2.  Philippines (49)
  3.  Uzbekistan (50) (H)
Ghi chú
  • Các đội tuyển trong chữ đậm lọt vào vòng loại thứ ba.
  • (H): Chủ nhà bảng đấu loại ở vòng 2
Lịch thi đấu
Lượt đấu Ngày đấu Các trận đấu
Lượt đấu 1 26 tháng 10 năm 2023 (2023-10-26) 1 v 4, 2 v 3
Lượt đấu 2 29 tháng 10 năm 2023 (2023-10-29) 4 v 2, 3 v 1
Lượt đấu 3 1 tháng 11 năm 2023 (2023-11-01) 1 v 2, 3 v 4

Group A[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tất cả các trận đấu diễn ra tại Perth, Úc. Do yêu cầu từ cổ động viên, các trận đấu của lượt thứ hai được chuyển sang sân vận động Perth với sức chứa lớn hơn.[5]
  • Thời gian được liệt kê là UTC+8.
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Úc (H) 3 3 0 0 13 0 +13 9 Vòng 3
2  Philippines 3 2 0 1 5 9 −4 6
3  Iran 3 0 1 2 0 3 −3 1
4  Đài Bắc Trung Hoa 3 0 1 2 1 7 −6 1
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng loại
(H) Chủ nhà
Đài Bắc Trung Hoa 1–4 Philippines
Hsu Yi-yun  47' Chi tiết
Khán giả: 2.725
Trọng tài: Asaka Koizumi (Nhật Bản)
Úc 2–0 Iran
Chi tiết
Khán giả: 18.798
Trọng tài: Oh Hyeon-jeong (Hàn Quốc)

Philippines 0–8 Úc
Chi tiết
Khán giả: 59.155
Trọng tài: Ranjita Devi Tekcham (Ấn Độ)
Iran 0–0 Đài Bắc Trung Hoa
Chi tiết
Khán giả: 2.117
Trọng tài: Om Choki (Bhutan)

Philippines 1–0 Iran
Chi tiết
Khán giả: 3.111
Trọng tài: Yu Hong (Trung Quốc)
Úc 3–0 Đài Bắc Trung Hoa
Chi tiết
Khán giả: 19.084
Trọng tài: Oh Hyeon-jeong (Hàn Quốc)

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tất cả các trận đấu diễn ra tại Hạ Môn, Trung Quốc.
  • Thời gian được liệt kê là UTC+8.
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  CHDCND Triều Tiên 3 2 1 0 9 1 +8 7 Vòng 3
2  Hàn Quốc 3 1 2 0 11 2 +9 5
3  Trung Quốc (H) 3 1 1 1 5 3 +2 4
4  Thái Lan 3 0 0 3 1 20 −19 0
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng loại
(H) Chủ nhà
Hàn Quốc 10–1 Thái Lan
Chi tiết
Khán giả: 2.269
Trọng tài: Lê Thị Ly (Việt Nam)
Trung Quốc 1–2 CHDCND Triều Tiên
Chi tiết

CHDCND Triều Tiên 0–0 Hàn Quốc
Chi tiết
Khán giả: 7.582
Trọng tài: Lê Thị Ly (Việt Nam)
Thái Lan 0–3 Trung Quốc
Chi tiết Yan Jinjin  15'
Chen Qiaozhu  68'
Wurigumula  80'

Thái Lan 0–7 CHDCND Triều Tiên
Chi tiết Kim Kyong-yong  22'27'59'
Sung Hyang-sim  24'
Kim Jong-sim  80'
Ri Hak  86'
Ju Hyo-sim  89'
Trung Quốc 1–1 Hàn Quốc
Wang Shanshan  78' Chi tiết Shim Seo-yeon  62'

Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tất cả các trận đấu diễn ra tại Tashkent, Uzbekistan.
  • Thời gian được liệt kê là UTC+5.
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Nhật Bản 3 3 0 0 11 0 +11 9 Vòng 3
2  Uzbekistan (H) 3 2 0 1 4 2 +2 6
3  Việt Nam 3 1 0 2 3 4 −1 3
4  Ấn Độ 3 0 0 3 1 13 −12 0
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng loại
(H) Chủ nhà
Nhật Bản 7–0 Ấn Độ
Chi tiết
Khán giả: 100
Trọng tài: Yang Shu-ting (Trung Hoa Đài Bắc)
Việt Nam 0–1 Uzbekistan
Chi tiết
Khán giả: 2.570
Trọng tài: Casey Reibelt (Úc)

Ấn Độ 1–3 Việt Nam
Chi tiết
Khán giả: 150
Trọng tài: Pansa Chaisanit (Thái Lan)
Uzbekistan 0–2 Nhật Bản
Chi tiết
Khán giả: 1.935
Trọng tài: Cha Min-ji (Hàn Quốc)

Nhật Bản 2–0 Việt Nam
Chi tiết
Khán giả: 200
Trọng tài: Yang Shu-Ting (Trung Hoa Đài Bắc)
Uzbekistan 3–0 Ấn Độ
Chi tiết
Khán giả: 1.850
Trọng tài: Veronika Bernatskaya (Kyrgyzstan)

Xếp hạng các đội nhì bảng đấu[sửa | sửa mã nguồn]

VT Bg Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1 C  Uzbekistan 3 2 0 1 4 2 +2 6 Vòng 3
2 A  Philippines 3 2 0 1 5 9 −4 6
3 B  Hàn Quốc 3 1 2 0 11 2 +9 5
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng thua; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Điểm kỷ luật; 5) Bốc thăm.[6]

Vòng 3[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng thứ ba dự kiến ​​diễn ra vào ngày 27 tháng 11 và ngày 6 tháng 12 năm 2023, sau đó dời sang các ngày 24 và 28 tháng 2 năm 2024. Hai đội thắng ở vòng này sẽ trực tiếp giành quyền tham dự Thế vận hội Mùa hè 2024.

Phân chia các cặp đấu

Việc ghép cặp cho các cặp đấu tùy thuộc vào đội xếp thứ nhì bảng giành quyền đi tiếp từ vòng 2.

  Sự kết hợp theo đội được đi tiếp
Đội xếp thứ nhì từ bảng 1A v. 1B v. 1C v.
A 1C 2A 1A
B 1B 1A 2B
C 2C 1C 1B
Các đội lọt vào vòng loại thứ ba
Bảng A Bảng B Bảng C
 Úc  CHDCND Triều Tiên  Nhật Bản
 Uzbekistan (đội nhì bảng tốt nhất)
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Uzbekistan  0–13  Úc 0–3 0–10
CHDCND Triều Tiên  1–2  Nhật Bản 0–0 1–2
Uzbekistan 0–3 Úc
Chi tiết
Khán giả: 2.347
Trọng tài: Oh Hyeon-jeong (Hàn Quốc)
Úc 10–0 Uzbekistan
Chi tiết

Úc thắng với tổng tỉ số 13–0.


CHDCND Triều Tiên 0–0 Nhật Bản
Nhật Bản 2–1 CHDCND Triều Tiên
Chi tiết
Khán giả: 45.787
Trọng tài: Casey Reibelt (Úc)

Nhật Bản thắng với tổng tỉ số 2–1.

Các đội tuyển vượt qua vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội tuyển sau đây từ AFC đã vượt qua vòng loại để tham dự Giải bóng đá nữ Thế vận hội Mùa hè 2024.

Đội tuyển Ngày vượt qua vòng loại Tham dự lần trước tại Thế vận hội Mùa hè1
 Úc 28 tháng 2 năm 2024 4 (20002, 20042, 20162, 2020)
 Nhật Bản 28 tháng 2 năm 2024 5 (1996, 2004, 2008, 2012, 2020)
1 Chữ đậm là nhà vô địch năm đó. Chữ nghiêng là chủ nhà năm đó.
2 Úc vượt qua vòng loại với tư cách là thành viên của OFC từ năm 2000 đến năm 2004.

Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]

Đã có 183 bàn thắng ghi được trong 46 trận đấu, trung bình 3.98 bàn thắng mỗi trận đấu.

9 bàn thắng

5 bàn thắng

4 bàn thắng

3 bàn thắng

2 bàn thắng

1 bàn thắng

1 bàn phản lưới nhà

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ AFC thông báo chuyển địa điểm diễn ra trận đấu lượt đi giữa CHDCND Triều Tiên và Nhật Bản sang Jeddah, Ả Rập Xê Út thay vì Pyongyang, Triều Tiên như dự kiến.[7]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “AFC Women's Football Committee approves AFC's world-class competitions' roster”. the-afc.com. Asian Football Confederation. 5 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2022.
  2. ^ “Olympic Football Tournaments Games of the XXXIII Olympiad Paris 2024 Preliminary Competition Regulations” (PDF). FIFA. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2023.
  3. ^ “Asian Qualifiers Round 2: Women's Olympic contenders set to discover rivals”. AFC. 16 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2023.
  4. ^ “Hopefuls learn path to Paris 2024” (bằng tiếng Anh). AFC. 18 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2023.
  5. ^ “Strong demand moves CommBank Matildas to Optus Stadium”. Football Australia. 26 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2023.
  6. ^ “AFC Competition Operations Manual (Edition 2023)” (PDF). Asian Football Confederation. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2023.
  7. ^ “Latest update on AFC Women's Olympic Qualifier”. AFC. 21 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2024.
  8. ^ “ホームゲーム会場が国立競技場に決定 なでしこジャパン(日本女子代表) 対 朝鮮民主主義人民共和国女子代表 および SAMURAI BLUE(日本代表) 対 朝鮮民主主義人民共和国代表” (bằng tiếng Japanese). Japan Football Association. 27 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những Điều Cần Biết Khi Quyết Định Đi Làm Tại Philippines
Những Điều Cần Biết Khi Quyết Định Đi Làm Tại Philippines
Philippines GDP gấp rưỡi VN là do người dân họ biết tiếng Anh (quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về số người nói tiếng Anh) nên đi xklđ các nước phát triển hơn
Thời điểm “vàng” để giáo dục giới tính cho trẻ
Thời điểm “vàng” để giáo dục giới tính cho trẻ
Khi nói chuyện với con về chủ đề giới tính và tình dục, ba mẹ hãy giải thích mọi thứ phù hợp với độ tuổi, khả năng tiếp thu của con
Giai Cấp [Rank] của trang bị trong Tensura
Giai Cấp [Rank] của trang bị trong Tensura
Trang bị trong Tensei Shitara Slime Datta Ken về căn bản được đề cập có 7 cấp bậc bao gồm cả Web Novel.
Nhân vật Delta -  The Eminence In Shadow
Nhân vật Delta - The Eminence In Shadow
Delta (デルタ, Deruta?) (Δέλτα), trước đây gọi là Sarah (サラ, Sara?), là thành viên thứ tư của Shadow Garden