÷ Tour

÷ Tour
Chuyến lưu diễn của Ed Sheeran
Album liên kết÷
Ngày bắt đầu16 tháng 3 năm 2017
Ngày kết thúc26 tháng 8 năm 2019
Số chặng diễn14
Số buổi diễn258
Khán giả8.787.000
Doanh thu$776.200.000[1]
Thứ tự buổi diễn của Ed Sheeran
  • x Tour
    (2014–15)
  • ÷ Tour
    (2017–18)

÷ Tour (phát âm là "divide tour")[2] là chuyến lưu diễn vòng quanh thế giới thứ ba của nam ca sĩ-nhạc sĩ người Anh, Ed Sheeran, nhằm quảng bá cho album phòng thu thứ ba của anh, ÷ (phát âm là "divide"). Chuyến lưu diễn chính thức bắt đầu vào ngày 16 tháng 3 năm 2017, ở Turin, Ý và dự kiến kết thúc vào ngày 10 tháng 11 năm 2018 tại Atlanta, Hoa Kỳ. Lượt vé bán đầu tiên bắt đầu từ tháng 2 năm 2017.[3][4][5]

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách tiết mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch trình

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách ngày tháng buổi diễn, thành phố, quốc gia, địa điểm tổ chức, nghệ sĩ mở màn, số lượng người tham dự và doanh thu
Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm tổ chức Nghệ sĩ mở màn Số lượng vé bán ra/ sẵn có Doanh thu
Chặng 1 — Châu Âu[6][7][8]
16 tháng 3 năm 2017 Torino Ý Pala Alpitour Anne-Marie
Ryan McMullan
23.255 / 23.255 $1.223.750
17 tháng 3 năm 2017
19 tháng 3 năm 2017 Zürich Thụy Sĩ Hallenstadion 14.000 / 14.000 $1.156.950
20 tháng 3 năm 2017 München Đức Olympiahalle 12.076 / 12.076 $932.166
22 tháng 3 năm 2017 Mannheim SAP Arena 10.843 / 10.843 $753.785
23 tháng 3 năm 2017 Köln Lanxess Arena 16.223 / 16.223 $1.138.720
26 tháng 3 năm 2017 Hamburg Barclaycard Arena 12.779 / 13.227 $837.705
27 tháng 3 năm 2017 Berlin Mercedes-Benz Arena 14.104 / 14.104 $1.036.360
28 tháng 3 năm 2017 Luân Đôn Anh Royal Albert Hall Busted
30 tháng 3 năm 2017 Stockholm Thụy Điển Ericsson Globe Anne-Marie
Ryan McMullan
14.024 / 14.024 $1.024.640
1 tháng 4 năm 2017 Herning Đan Mạch Jyske Bank Boxen 14.814 / 14.996 $1.268.380
3 tháng 4 năm 2017 Amsterdam Hà Lan Ziggo Dome 33.255 / 33.255 $2.115.870
4 tháng 4 năm 2017
5 tháng 4 năm 2017 Antwerpen Bỉ Sportpaleis 21.109 / 21.151 $1.325.480
6 tháng 4 năm 2017 Paris Pháp AccorHotels Arena 15.988 / 15.988 $801.973
8 tháng 4 năm 2017 Madrid Tây Ban Nha Trung tâm Wizink 15.748 / 15.748 $908.417
9 tháng 4 năm 2017 Barcelona Palau Sant Jordi 17.476 / 17.476 $955.236
12 tháng 4 năm 2017 Dublin Cộng hòa Ireland 3Arena 25.538 / 25.538 $2.156.330
13 tháng 4 năm 2017
16 tháng 4 năm 2017 Glasgow Scotland SSE Hydro 25.220 / 25.220 $1.997.460
17 tháng 4 năm 2017
19 tháng 4 năm 2017 Newcastle Anh Metro Radio Arena 21.558 / 21.558 $1.657.950
20 tháng 4 năm 2017
22 tháng 4 năm 2017 Manchester Manchester Arena 31.333 / 31.379 $2.631.120
23 tháng 4 năm 2017
25 tháng 4 năm 2017 Nottingham Motorpoint Arena 18.790 / 18.790 $1.607.780
26 tháng 4 năm 2017
28 tháng 4 năm 2017 Birmingham Barclaycard Arena Birmingham 30.994 / 30.994 $2.630.310
29 tháng 4 năm 2017
1 tháng 5 năm 2017 Luân Đôn The O2 Arena 55.708 / 55.708 $5.093.280
2 tháng 5 năm 2017
3 tháng 5 năm 2017
Chặng 2 — Mỹ Latinh[2][7][8]
13 tháng 5 năm 2017 Lima Peru Sân vận động Quốc gia Antonio Lulic 19.745 / 19.745 $1.299.630
15 tháng 5 năm 2017 Santiago Chile Movistar Arena Intimate Stranger
Antonio Lulic
26.983 / 26.983 $2.087.600
16 tháng 5 năm 2017
20 tháng 5 năm 2017 La Plata Argentina Sân vận động thành phố La Plata Benjamin Amadeo
Antonio Lulic
33.584 / 33.584 $2.303.960
23 tháng 5 năm 2017 Curitiba Brasil Pedreira Paulo Leminski Antonio Lulic 17.400 / 17.400 $1.369.190
25 tháng 5 năm 2017 Rio de Janeiro Jeunesse Arena 12.087 / 12.087 $995.741
28 tháng 5 năm 2017 São Paulo Allianz Parque 37.075 / 37.075 $3.379.710
30 tháng 5 năm 2017 Belo Horizonte Esplanada do Minerão 14.143 / 14.143 $1.039.570
2 tháng 6 năm 2017 Bogotá Colombia Simón Bolívar Park Sebastián Yatra
Antonio Lulic
15.588 / 15.588 $1.176.970
4 tháng 6 năm 2017 San Juan Puerto Rico Đấu trường José Miguel Agrelot Yebba 14.426 / 14.426 $1.017.458
6 tháng 6 năm 2017 Alajuela Costa Rica Parque Viva Antonio Lulic 17.464 / 17.464 $1.288.350
10 tháng 6 năm 2017 Thành phố México México Palacio de los Deportes 21.429 / 21.500 $1.333.238
12 tháng 6 năm 2017 Guadalajara Arena VFG 11.648 / 12.204 $966.096
14 tháng 6 năm 2017 Monterrey Auditorio Citibanamex 7.865 / 8.084 $910.014
Chặng 3 — Châu Âu[9]
22 tháng 6 năm 2017[a] Luân Đôn Anh The O2 Arena Fuse ODG 18.552 / 19.085 $1.678.980
25 tháng 6 năm 2017[b] Pilton Worthy Farm
Chặng 4 — Bắc Mỹ[2][11]
29 tháng 6 năm 2017 Thành phố Kansas Hoa Kỳ Trung tâm Sprint James Blunt 13.382 / 13.382 $1.217.313
30 tháng 6 năm 2017 Des Moines Wells Fargo Arena 13.375 / 13.375 $1.078.939
1 tháng 7 năm 2017 Saint Paul Trung tâm Xcel Energy 14.938 / 14.938 $1.375.063
7 tháng 7 năm 2017 Toronto Canada Trung tâm Air Canada 30.516 / 30.516 $2.554.110
8 tháng 7 năm 2017
9 tháng 7 năm 2017 Buffalo Hoa Kỳ Trung tâm KeyBank 14.305 / 14.305 $1.167.095
11 tháng 7 năm 2017 Philadelphia Trung tâm Wells Fargo 28.922 / 28.922 $2.633.260
12 tháng 7 năm 2017
14 tháng 7 năm 2017 Uncasville Mohegan Sun Arena 13.670 / 13.670 $1.384.770
15 tháng 7 năm 2017
18 tháng 7 năm 2017 Thành phố Québec Canada Trung tâm Vidéotron 13.611 / 13.611 $1.162.530
19 tháng 7 năm 2017 Montréal Trung tâm Bell 15.264 / 15.264 $1.281.710
22 tháng 7 năm 2017 Winnipeg Trung tâm MTS 11.843 / 11.843 $1.009.380
23 tháng 7 năm 2017 Saskatoon Trung tâm SaskTel 12.585 / 12.585 $1.059.270
25 tháng 7 năm 2017 Edmonton Rogers Place 27.411 / 27.411 $2.343.200
26 tháng 7 năm 2017
28 tháng 7 năm 2017 Vancouver Rogers Arena 14.070 / 14.070 $1.212.330
29 tháng 7 năm 2017 Tacoma Hoa Kỳ Tacoma Dome 19.538 / 19.538 $1.575.039
30 tháng 7 năm 2017 Portland Trung tâm Moda 13.420 / 13.420 $1.074.959
1 tháng 8 năm 2017 Sacramento Trung tâm Golden 1 13.424 / 13.424 $1.220.937
2 tháng 8 năm 2017 Oakland Oracle Arena 13.662 / 13.662 $1.219.722
4 tháng 8 năm 2017 Las Vegas T-Mobile Arena 15.243 / 15.243 $1.326.231
5 tháng 8 năm 2017 Glendale Gila River Arena 13.654 / 13.654 $1.239.478
6 tháng 8 năm 2017 San Diego Trung tâm Valley View Casino 10.233 / 10.233 $917.154
10 tháng 8 năm 2017 Los Angeles Trung tâm Staples 40.731 / 40.731 $3.622.204
11 tháng 8 năm 2017
12 tháng 8 năm 2017
15 tháng 8 năm 2017 Denver Trung tâm Pepsi 12.917 / 12.917 $1.159.523
17 tháng 8 năm 2017 Tulsa Trung tâm BOK 12.069 / 12.069 $961.178
18 tháng 8 năm 2017 Dallas Trung tâm American Airlines 13.632 / 13.632 $1.207.645
19 tháng 8 năm 2017 Houston Trung tâm Toyota 11.811 / 11.811 $1.067.592
22 tháng 8 năm 2017 San Antonio Trung tâm AT&T 13.928 / 13.928 $1.112.573
25 tháng 8 năm 2017 Duluth Infinite Energy Arena 21.055 / 21.055 $1.970.117
26 tháng 8 năm 2017
29 tháng 8 năm 2017 Tampa Amalie Arena 13.459 / 13.459 $1.076.537
30 tháng 8 năm 2017 Miami American Airlines Arena 12.813 / 12.813 $1.144.534
31 tháng 8 năm 2017 Orlando Trung tâm Amway 12.360 / 12.360 $1.007.408
2 tháng 9 năm 2017 Raleigh PNC Arena 13.805 / 13.805 $1.134.012
3 tháng 9 năm 2017 Charlotte Trung tâm Spectrum 13.927 / 13.927 $1.243.772
5 tháng 9 năm 2017 North Charleston Đấu trường North Charleston 8.517 / 8.517 $673.759
7 tháng 9 năm 2017 Louisville Trung tâm KFC Yum! 15.721 / 15.721 $1.257.529
8 tháng 9 năm 2017 Indianapolis Bankers Life Fieldhouse Joshua Radin 12.740 / 12.740 $1.014.966
9 tháng 9 năm 2017 Cleveland Quicken Loans Arena 15.073 / 15.073 $1.365.524
12 tháng 9 năm 2017 Omaha Trung tâm CenturyLink Omaha James Blunt 13.990 / 13.990 $1.125.765
15 tháng 9 năm 2017 Rosemont Allstate Arena 26.346 / 26.346 $2.347.880
16 tháng 9 năm 2017
19 tháng 9 năm 2017 Washington, D.C. Capital One Arena 27.497 / 27.497 $2.456.334
20 tháng 9 năm 2017
22 tháng 9 năm 2017 Boston TD Garden 25.590 / 25.590 $2.295.216
23 tháng 9 năm 2017
26 tháng 9 năm 2017 Pittsburgh PPG Paints Arena 13.331 / 13.331 $1.190.946
27 tháng 9 năm 2017 Detroit Little Caesars Arena 14.124 / 14.124 $1.268.652
29 tháng 9 năm 2017 Brooklyn Trung tâm Barclays 41.066 / 41.066 $3.658.480
30 tháng 9 năm 2017
1 tháng 10 năm 2017
3 tháng 10 năm 2017 Columbus Nationwide Arena 27.255 / 27.255 $2.199.218
4 tháng 10 năm 2017
6 tháng 10 năm 2017 Nashville Bridgestone Arena 27.721 / 27.721 $2.503.808
7 tháng 10 năm 2017
Chặng 5 — Châu Á[2][12]
11 tháng 11 năm 2017 Singapore Sân vận động trong nhà Singapore Lauv 18.297 / 18.297 $2.584.230
12 tháng 11 năm 2017
14 tháng 11 năm 2017 Kuala Lumpur Malaysia Axiata Arena 11.597 / 11.597 $980.033
16 tháng 11 năm 2017 Bangkok Thái Lan IMPACT Arena 14.394 / 14.394 $1.744.270
19 tháng 11 năm 2017 Mumbai Ấn Độ JioGarden 11.103 / 11.103 $1.100.040
23 tháng 11 năm 2017 Dubai Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Autism Rocks Arena 23.272 / 23.272 $2.783.800
Chặng 6 — Châu Âu[13][14][15]
19 tháng 2 năm 2018 Luân Đôn Anh indigo tại The O2 2.056 / 2.717 $244.719
Chặng 7 — Châu Đại Dương[2][16]
2 tháng 3 năm 2018 Perth Úc Sân vận động Optus Missy Higgins
Fergus James
114.031 / 114.031 $9.146.953
3 tháng 3 năm 2018
7 tháng 3 năm 2018 Adelaide Adelaide Oval 62.915 / 62.915 $5.103.599
9 tháng 3 năm 2018 Melbourne Sân vận động Etihad Missy Higgins
Bliss n Eso
256.622 / 256.622 $20.838.652
10 tháng 3 năm 2018
11 tháng 3 năm 2018
12 tháng 3 năm 2018
15 tháng 3 năm 2018 Sydney Sân vận động ANZ Missy Higgins
Ryan McMullan
231.185 / 231.185 $19.948.066
16 tháng 3 năm 2018
17 tháng 3 năm 2018
20 tháng 3 năm 2018 Brisbane Sân vận động Suncorp Missy Higgins
Fergus James
106.399 / 106.399 $8.595.585
21 tháng 3 năm 2018
24 tháng 3 năm 2018 Auckland New Zealand Sân vận động Mount Smart Drax Project 132.876 / 132.876 $10.766.558
25 tháng 3 năm 2018
26 tháng 3 năm 2018
29 tháng 3 năm 2018 Dunedin Sân vận động Forsyth Barr Six60
Mitch James
105.014 / 105.014 $8.475.218
31 tháng 3 năm 2018
1 tháng 4 năm 2018
Chặng 8 — Châu Á[17]
8 tháng 4 năm 2018 Manila Philippines Mall of Asia Concert Grounds 18.752 / 18.752 $2.412.506
11 tháng 4 năm 2018 Ōsaka Nhật Bản Hội trường Osaka-jō 10.161 / 10.161 $1.284.070
13 tháng 4 năm 2018 Tokyo Nippon Budokan 19.549 / 19.549 $2.504.547
14 tháng 4 năm 2018
Chặng 9 — Châu Âu[2][18]
4 tháng 5 năm 2018 Cork Cộng hòa Ireland Páirc Uí Chaoimh Anne-Marie
Jamie Lawson
Beoga
128.969 / 130.200 $12.371.587
5 tháng 5 năm 2018
6 tháng 5 năm 2018
9 tháng 5 năm 2018 Belfast Bắc Ireland Boucher Playing Fields 40.613 / 40.613 $3.911.083
12 tháng 5 năm 2018 Galway Cộng hòa Ireland Sân vận động Pearse 63.991 / 63.991 $5.952.120
13 tháng 5 năm 2018
16 tháng 5 năm 2018 Dublin Phoenix Park 184.187 / 184.187 $17.090.104
18 tháng 5 năm 2018
19 tháng 5 năm 2018
24 tháng 5 năm 2018 Manchester Anh Sân vận động Etihad Anne-Marie
Jamie Lawson
215.600 / 219.452 $19.806.800
25 tháng 5 năm 2018
26 tháng 5 năm 2018
27 tháng 5 năm 2018
1 tháng 6 năm 2018 Glasgow Scotland Hampden Park 152.024 / 152.024 $13.746.027
2 tháng 6 năm 2018
3 tháng 6 năm 2018
8 tháng 6 năm 2018 Newcastle Anh St James' Park 149.226 / 151.995 $13.498.865
9 tháng 6 năm 2018
10 tháng 6 năm 2018
14 tháng 6 năm 2018 Luân Đôn Sân vận động Wembley 299.013 / 301.428 $28.726.438
15 tháng 6 năm 2018
16 tháng 6 năm 2018
17 tháng 6 năm 2018
21 tháng 6 năm 2018 Cardiff Wales Sân vận động Principality 238.085 / 242.684 $21.249.947
22 tháng 6 năm 2018
23 tháng 6 năm 2018
24 tháng 6 năm 2018
28 tháng 6 năm 2018 Amsterdam Hà Lan Amsterdam Arena 102.463 / 102.463 $7.722.001
29 tháng 6 năm 2018
1 tháng 7 năm 2018 Werchter Bỉ Werchter Festival Park 64.987 / 65.000 $5.470.934
6 tháng 7 năm 2018 Saint-Denis Pháp Stade de France 153.065 / 153.422 $9.308.969
7 tháng 7 năm 2018
10 tháng 7 năm 2018 Göteborg Thụy Điển Ullevi 122.522 / 123.165 $11.295.200
11 tháng 7 năm 2018
14 tháng 7 năm 2018 Stockholm Friends Arena 54.234 / 55.336 $4.860.670
19 tháng 7 năm 2018 Berlin Đức Sân vận động Olympic Berlin 69.055 / 69.780 $6.392.576
22 tháng 7 năm 2018 Gelsenkirchen Veltins-Arena 102.778 / 112.373 $9.044.900
23 tháng 7 năm 2018
25 tháng 7 năm 2018 Hamburg Trabrennbahn Bahrenfeld 80.326 / 80.413 $7.029.260
29 tháng 7 năm 2018 München Sân vận động Olympic München 135.036 / 135.164 $12.865.527
30 tháng 7 năm 2018
3 tháng 8 năm 2018 Zürich Thụy Sĩ Letzigrund 95.142 / 95.830 $11.039.800
4 tháng 8 năm 2018
7 tháng 8 năm 2018 Viên Áo Sân vận động Ernst Happel 110.459 / 110.459 $9.444.760
8 tháng 8 năm 2018
11 tháng 8 năm 2018 Warszawa Ba Lan PGE Narodowy Anne-Marie
Jamie Lawson
BeMy
104.836 / 105.063 $7.251.980
12 tháng 8 năm 2018
Chặng 10 — Bắc Mỹ[2]
18 tháng 8 năm 2018 Pasadena Hoa Kỳ Rose Bowl Snow Patrol
Anne-Marie
62.321 / 62.321 $6.315.596
21 tháng 8 năm 2018 San Francisco AT&T Park 38.647 / 38.647 $4.199.073
25 tháng 8 năm 2018 Seattle CenturyLink Field 55.891 / 55.891 $4.932.401
30 tháng 8 năm 2018 Toronto Canada Trung tâm Rogers 98.462 / 98.462 $8.530.220
31 tháng 8 năm 2018
6 tháng 9 năm 2018 St. Louis Hoa Kỳ Sân vận động Busch 41.522 / 41.522 $3.726.271
8 tháng 9 năm 2018 Detroit Ford Field 47.804 / 47.804 $4.481.290
14 tháng 9 năm 2018 Foxborough Sân vận động Gillette 110.238 / 110.238 $9.382.550
15 tháng 9 năm 2018
21 tháng 9 năm 2018 East Rutherford Sân vận động MetLife 107.500 / 107.500 $11.220.207
22 tháng 9 năm 2018
27 tháng 9 năm 2018 Philadelphia Lincoln Financial Field 54.292 / 54.292 $5.161.683
29 tháng 9 năm 2018 Pittsburgh PNC Park 41.014 / 41.014 $4.169.874
4 tháng 10 năm 2018 Chicago Soldier Field Snow Patrol
Lauv
47.263 / 47.263 $4.339.350
6 tháng 10 năm 2018 Nashville Sân vận động Nissan 45.888 / 45.888 $3.954.931
13 tháng 10 năm 2018 Thành phố Kansas Sân vận động Arrowhead 51.324 / 51.324 $4.008.748
17 tháng 10 năm 2018 Fargo Fargodome 17.762 / 17.762 $1.766.790
20 tháng 10 năm 2018 Minneapolis Sân vận động U.S. Bank 49.359 / 49.359 $4.512.422
24 tháng 10 năm 2018 Milwaukee Miller Park 37.288 / 37.288 $3.390.498
27 tháng 10 năm 2018 Arlington Sân vận động AT&T Snow Patrol
Lauv
46.249 / 46.249 $4.528.561
31 tháng 10 năm 2018 New Orleans Mercedes-Benz Superdome 42.295 / 42.295 $2.827.815
3 tháng 11 năm 2018 Houston Minute Maid Park 39.354 / 39.354 $3.985.595
7 tháng 11 năm 2018 Tampa Sân vận động Raymond James 51.120 / 51.120 $4.197.412
9 tháng 11 năm 2018 Atlanta Sân vận động Mercedes-Benz 50.906 / 50.906 $5.021.395
Chặng 11 — Mỹ Latinh[2]
13 tháng 2 năm 2019 São Paulo Brasil Allianz Parque Passenger 81.156 / 82.622 $6.373.990
14 tháng 2 năm 2019
17 tháng 2 năm 2019 Porto Alegre Arena do Grêmio 38.635 / 39.995 $3.074.240
20 tháng 2 năm 2019 Montevideo Uruguay Sân vận động Centenario 20.799 / 21.074 $1.886.550
23 tháng 2 năm 2019 Buenos Aires Argentina Campo Argentino de Polo 40.130 / 40.987 $2.406.860
Chặng 12 — Châu Phi[2]
23 tháng 3 năm 2019 Johannesburg Cộng hòa Nam Phi Sân vận động FNB Passenger
Shekhinah
128.977 / 128.977 $7.153.430
24 tháng 3 năm 2019
27 tháng 3 năm 2019 Cape Town Sân vận động Cape Town 96.915 / 96.915 $4.976.060
28 tháng 3 năm 2019
Chặng 13 — Châu Á[2]
4 tháng 4 năm 2019 Đào Viên Đài Loan Sân vận động thành phố Đào Viên One Ok Rock 28.136 / 28.136 $3.312.190
9 tháng 4 năm 2019 Tokyo Nhật Bản Tokyo Dome 47.454 / 47.454 $6.092.370
13 tháng 4 năm 2019 Kuala Lumpur Malaysia Sân vận động Quốc gia Bukit Jalil 40.351 / 43.743 $2.871.470
17 tháng 4 năm 2019 Hồng Kông Trung Quốc Hong Kong Disneyland 20.294 / 20.294 $2.853.320
21 tháng 4 năm 2019 Incheon Hàn Quốc Songdo Moonlight Festival Park 24.910 / 25.033 $2.657.640
23 tháng 4 năm 2019 Ōsaka Nhật Bản Kyocera Dome 37.790 / 37.790 $4.855.440
26 tháng 4 năm 2019 Singapore Sân vận động Quốc gia Singapore 49.810 / 49.810 $5.565.410
28 tháng 4 năm 2019 Bangkok Thái Lan Sân vận động Rajamangala 29.119 / 32.691 $3.565.360
3 tháng 5 năm 2019 Jakarta Indonesia Sân vận động Gelora Bung Karno 48.959 / 52.060 $4.763.680
Chặng 14 — Châu Âu[2]
24 tháng 5 năm 2019 Lyon Pháp Sân vận động Groupama James Bay
Zara Larsson
157.070 / 162.563 $11.639.153
25 tháng 5 năm 2019
26 tháng 5 năm 2019
29 tháng 5 năm 2019 Bordeaux Matmut Atlantique 41.449 / 41.716 $2.756.574
1 tháng 6 năm 2019 Lisboa Bồ Đào Nha Sân vận động Ánh sáng James Bay
Zara Larrson
Ben Kweller
118.085 / 118.085 $8.910.674
2 tháng 6 năm 2019
7 tháng 6 năm 2019 Barcelona Tây Ban Nha Sân vận động Olympic Lluís Companys James Bay
Zara Larrson
54.658 / 54.658 $4.126.520
11 tháng 6 năm 2019 Madrid Wanda Metropolitano 51.944 / 51.944 $3.793.350
14 tháng 6 năm 2019 Firenze Ý Ippodromo del Visarno
16 tháng 6 năm 2019 Roma Sân vận động Olimpico James Bay
Zara Larsson
58.959 / 58.959 $4.549.350
19 tháng 6 năm 2019 Milano San Siro 54.892 / 54.892 $4.020.920
22 tháng 6 năm 2019 Hockenheim Đức Hockenheimring 191.120 / 202.888 $16.289.640
23 tháng 6 năm 2019
28 tháng 6 năm 2019 Klagenfurt Áo Sân vận động Wörthersee 67.535 / 67.535 $6.279.570
29 tháng 6 năm 2019
3 tháng 7 năm 2019 Bucharest România Arena Națională 48.044 / 48.044 $2.984.810
7 tháng 7 năm 2019 Praha Cộng hòa Séc Letňany 139.036 / 157.980 $11.454.940
8 tháng 7 năm 2019
12 tháng 7 năm 2019 Riga Latvia Lucavsala Park 50.437 / 50.437 $3.982.565
19 tháng 7 năm 2019 Moskva Nga Otkrytiye Arena 39.841 / 39.841 $3.585.231
23 tháng 7 năm 2019 Helsinki Phần Lan Sân bay Malmi 100.082 / 120.000 $9.481.707
24 tháng 7 năm 2019
27 tháng 7 năm 2019 Odense Đan Mạch Tusindårsskoven 87.768 / 87.768 $8.661.263
28 tháng 7 năm 2019
2 tháng 8 năm 2019 Hanover Đức Messegelände 131.538 / 148.721 $12.560.432
3 tháng 8 năm 2019
7 tháng 8 năm 2019 Budapest Hungary Sziget Festival
10 tháng 8 năm 2019 Reykjavík Iceland Laugardalsvöllur James Bay
Zara Larsson
43.830 / 56.642 $7.180.912
11 tháng 8 năm 2019
16 tháng 8 năm 2019 Leeds Anh Roundhay Park The Darkness
Lewis Capaldi
136.358 / 140.000 $12.405.249
17 tháng 8 năm 2019
23 tháng 8 năm 2019 Ipswich Chantry Park The Darkness
Passenger
139.984 / 181.548 $12.971.665
24 tháng 8 năm 2019
25 tháng 8 năm 2019 The Darkness
Lewis Capaldi
26 tháng 8 năm 2019
Tổng cộng 8.787.593 / 8.956.901 (98,10%)

Buổi diễn bị hủy

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách những buổi hoà nhạc bị hủy, ngày, thành phố, quốc gia, địa điểm và lý do
Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm biểu diễn Lý do
17 tháng 9 năm 2017 St. Louis Hoa Kỳ Trung tâm Scottrade An ninh bất ổn[19]
22 tháng 10 năm 2017 Đài Bắc Đài Loan Trung tâm Hội nghị Nam Cảng Gãy tay do tai nạn xe đạp[17]
29 tháng 10 năm 2017 Seoul Hàn Quốc The 88 Garden
4 tháng 11 năm 2017 Hồng Kông Trung Quốc AsiaWorld–Expo
5 tháng 11 năm 2017
9 tháng 11 năm 2017 Jakarta Indonesia Trung tâm hội nghị và triển lãm Indonesia
18 tháng 4 năm 2019 Hồng Kông Trung Quốc Fantasy Road Outdoor Venue
Hong Kong Disneyland
Bão sấm chớp[20]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú giải

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Buổi diễn ngày 22 tháng 6 năm 2017 tại The O2 Arena, Luân Đôn là sự kiện âm nhạc nằm trong hoạt động chào mừng 10 năm thành lập nhà thi đấu này.[10]
  2. ^ Buổi diễn ngày 25 tháng 6 năm 2017 tại Pilton ở Worthy Farm là một phần của Lễ hội Glastonbury.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Frankenberg, Eric (ngày 27 tháng 8 năm 2019). “Ed Sheeran's Record-Breaking Divide Tour Posts Final Numbers: 255 Shows, $776.2 Million Grossed”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
  2. ^ a b c d e f g h i j k “Upcoming Dates”. edsheeran.com. ngày 26 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2017.
  3. ^ “European Tour Dates Announced!”. edsheeran.com. ngày 26 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2017.
  4. ^ “UK + Irish Dates Announced!”. edsheeran.com. ngày 26 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2017.
  5. ^ “Latin American Dates Announced!”. edsheeran.com. ngày 26 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2017.
  6. ^
    • Báo cáo bao gồm số liệu phòng vé đêm diễn ngày 19 tháng 3 năm 2017 tại Zürich, xem "Billboard.biz:: Current Boxscore". Billboard. The Hollywood Reporter-Billboard Media Group. Ngày 2 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2017.
    • Báo cáo bao gồm số liệu phòng vé các đêm diễn ngày 1, 2 và 3 tháng 5 năm 2017 tại Luân Đôn., xem "Billboard.biz:: Current Boxscore". Billboard. The Hollywood Reporter-Billboard Media Group. Ngày 24 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2017.
    • Báo cáo bao gồm số liệu phòng vé các đêm diễn ngày 16 và 17 tháng 4 năm 2017 tại Glasgow, xem "Billboard.biz:: Current Boxscore". Billboard. The Hollywood Reporter-Billboard Media Group. Ngày 31 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  7. ^ a b Báo cáo bao gồm số liệu phòng vé các đêm diễn tại Hamburg, Đức và San Juan, Puerto Rico, xem "Billboard.biz:: Current Boxscore". Billboard. The Hollywood Reporter-Billboard Media Group. Ngày 14 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2017.
  8. ^ a b Báo cáo bao gồm số liệu phòng vé các đêm diễn tại Antwerp, Manchester, Lima, Santiago, La Plata, Curitiba, Rio de Janeiro, São Paulo, Belo Horizonte, Bogotá, Alajuela và Thành phố Mexico, xem "Billboard.biz:: Current Boxscore". Billboard. The Hollywood Reporter-Billboard Media Group. Ngày 21 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2017.
  9. ^ “Billboard Boxscore:: Current Boxscore”. Billboard. Billboard-Hollywood Reporter Media Group. 25 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017. Số liệu phòng vé đêm diễn ngày 22 tháng 6 năm 2017 tại The O2 Arena, Luân Đôn
  10. ^ O'Connor, Roisin (ngày 13 tháng 3 năm 2017). “Ed Sheeran at O2 Arena: Buy tickets for 10th anniversary show here”. The Independent. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.
  11. ^ Số liệu phòng vé tại Bắc Mỹ
    • Báo cáo bao gồm số liệu phòng vé các đêm diễn từ ngày 29 tháng 6 đến ngày 30 tháng 7 năm 2017, xem "Billboard.biz:: Current Boxscore". Billboard. The Hollywood Reporter-Billboard Media Group. Ngày 2 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2017.
    • Báo cáo bao gồm số liệu phòng vé các đêm diễn từ ngày 1 đến ngày 6 tháng 8 năm 2017, xem "Billboard.biz:: Current Boxscore". Billboard. The Hollywood Reporter-Billboard Media Group. Ngày 16 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  12. ^ “More Dates Added To Asia Tour”. Ed Sheeran Official Website. ngày 10 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  13. ^ “Ed Sheeran Announces Brits' Warchild Gig”. ngày 22 tháng 1 năm 2018.
  14. ^ “Billboard Boxscore :: Current Scores”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2018.
  15. ^ “2018 Year End Top 100 International Box Office” (PDF). Pollstar. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2018.
  16. ^ Company, The Frontier Touring. “Ed Sheeran 2018 Australia & New Zealand Tickets, Concert Dates, Pre-sale & Tour Information | Frontier Touring Australia & New Zealand”. Frontier Touring Australia & New Zealand (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017.
  17. ^ a b “Tour Dates Rescheduled in Osaka, Tokyo and Manila; cancelled in Taipei, Hong Kong and Jakarta”. edsheeran.com. ngày 25 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2017.
  18. ^ “Ed Sheeran Stadium Dates Announced for 2018”. edsheeran.com. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2017.
  19. ^ Kreps, Daniel (16 tháng 9 năm 2017). “Ed Sheeran Cancels St. Louis Concert Over Safety Concerns”. Rolling Stone. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2017.
  20. ^ “Ed Sheeran's Hong Kong concert cancelled due to lightning storm”. Channel News Asia. ngày 18 tháng 4 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]