Đồng(II) ferrocyanide | |
---|---|
Tên khác | Đồng(II) hexacyanoferrat(II) Cupric ferrocyanide Cupric hexacyanoferrat(II) Cuprum(II) ferrocyanide Cuprum(II) hexacyanoferrat(II) |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Cu2Fe(CN)6 |
Khối lượng mol | 339,041 g/mol (khan) 357,05628 g/mol (1 nước) 393,08684 g/mol (3 nước) 465,14796 g/mol (7 nước) |
Bề ngoài | tinh thể đỏ nâu (khan) tinh thể nâu (1 nước)[1] |
Khối lượng riêng | 2,2 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | không tan |
Độ hòa tan | tạo phức với amonia |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Lập phương |
Hằng số mạng | a = 1,003 nm (khan) 0,998 nm (7 nước) |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | chứa cyanide có thể gây độc |
Các hợp chất liên quan | |
Hợp chất liên quan | Đồng(II) ferricyanide |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Đồng(II) ferrocyanide là một hợp chất vô cơ, là muối của đồng và axit ferrocyanic có công thức hóa học Cu2Fe(CN)6, tinh thể màu nâu đỏ, không tan trong nước, tạo thành tinh thể ngậm nước.
Phản ứng của axit ferrocyanic và đồng(II) sunfat sẽ tạo ra kết tủa:
Đồng(II) ferrocyanide tạo thành tinh thể thuộc hệ tinh thể lập phương màu nâu đỏ, nhóm không gian P 21/c, các hằng số a = 1,003 nm, Z = 4.
Nó tạo thành tinh thể heptahydrat của thành phần Cu2Fe(CN)6·7H2O – tinh thể thuộc hệ tinh thể lập phương, các hằng số a = 0,998 nm, Z = 4.
Nó không tan trong nước.
Đồng(II) ferrocyanide được sử dụng cho việc tạo ra florentin hoặc màu nâu Van Dyck mà các họa sĩ thường dùng.[2]
Cu2Fe(CN)6 còn tạo một số hợp chất với NH3, như: