Cú ăn ba (bóng đá)

Barcelona, câu lạc bộ đầu tiên 2 lần giành cú ăn ba vào các mùa giải 2008–09 và 2014–15. Họ cùng Bayern München là những câu lạc bộ châu Âu đã 2 lần giành "cú ăn ba"

Cú ăn ba trong bóng đá được dùng để chỉ một đội bóng giành được ba danh hiệu trong một mùa giải.[1] Một cú ăn ba lục địa (continental treble) được nhắc đến khi một đội bóng vô địch quốc gia, vô địch cúp quốc gia chính và cúp cao nhất ở cấp lục địa.[1][2][3] Mặc dù vô địch một cúp lục địa nhưng ở hạng hai (ví dụ như UEFA Europa League) cũng được mô tả là cú ăn ba lục địa, nhưng nó không được chấp nhận một cách rộng rãi.[1] Cú ăn ba quốc nội (domestic treble) thường được đề cập khi giành ba chức vô địch trong nước—bao gồm chức vô địch quốc gia, cúp quốc gia chính và một cúp phụ (chẳng hạn như Cúp EFL hay Cúp Liên đoàn Anh).[4][5][6]

Những danh hiệu chỉ được xét thông qua một cặp đấu (có thể là một trận đấu đơn hoặc trận đấu hai lượt đi và về) thường không được tính là một phần của cú ăn ba (ví dụ: Siêu cúp Anh, Siêu cúp Tây Ban Nha, Siêu cúp Ý, Trophée des Champions, Siêu cúp DFL, Siêu cúp UEFA, Recopa Sudamericana, FIFA Club World Cup, Cúp Liên lục địa và các giải đấu tương đương khác).[1][7] Ngoài ra, có một trường hợp khá đặc biệt là câu lạc bộ Liverpool của Anh giành cú ăn ba cúp ở mùa giải 2000–01, khi họ giành Cúp Liên đoàn, Cúp FA và Cúp UEFA nhưng lại bị mỉa mai, chế giễu "cú ăn ba của Chuột Mickey".[8][9]

Cú ăn ba lục địa

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách này bao gồm các câu lạc bộ đã giành được chức vô địch quốc gia và giải đấu cúp quốc gia chính (cú đúp), cộng thêm giải đấu cao nhất ở cấp độ lục địa, tất cả đều diễn ra trong một mùa giải. Tokyo Verdy của Nhật Bản và Barcelona của Tây Ban Nha là những câu lạc bộ duy nhất giành được cú ăn ba lục địa cho cả đội nam và nữ của họ, khi đạt được vào các năm 2019 và 2021.[10][11]

Hai mươi hai câu lạc bộ nam đã đạt được thành tích này với tổng cộng 30 lần, lần đầu tiên là Celtic của Scotland vào tháng 5 năm 1967, và sau đó là TP Mazembe (khi đó được gọi là FC Englebert) của Cộng hòa Congo vào tháng 11 năm 1967.[12][13] Các đội bóng châu Âu đã giành được nhiều cú ăn ba lục địa nhất với mười lần, và có tám câu lạc bộ đã làm được. Các quốc gia có nhiều hơn một đội giành cú ăn ba châu lục là Mexico, New Zealand, Anh và Hà Lan, với hai đội giành cú ăn ba mỗi nước.[3]

Không có đội Nam Mỹ (thuộc CONMEBOL) nào đạt được thành tích này với các điều kiện nêu trên, khiến đây trở thành lục địa duy nhất chưa từng có đội vô địch cú ăn ba châu lục.[3] Nhiều đội Brazil đã giành được một số danh hiệu kết hợp giữa Campeonato Brasileiro Série A, các giải vô địch cấp tiểu bang ở nước này, Copa do Brasil hay trước đây là Taça Brasil (giải không còn tồn tại) cùng với Copa Libertadores, nhưng chưa bao giờ giành chức vô địch đồng thời ở Série A, Copa do Brasil và Copa Libertadores.[a]

Năm câu lạc bộ nam đã giành cú ăn ba lục địa hai lần trở lên: Al Ahly của Ai Cập, Auckland City của New Zealand, Barcelona của Tây Ban Nha, München của Đức và Cruz Azul của Mexico.[14][15][16][12][17] với Cruz Azul là đội đầu tiên đạt được điều này vào năm 1997.[17] Al Ahly và Auckland City là những đội duy nhất có hơn hai lần giành cú ăn ba lục địa, cả hai đều bốn lần làm được.[14][15] Auckland City đã hoàn thành thành tích này trước tiên, giành cú ăn ba thứ ba vào năm 2015 và thứ tư vào năm 2022.[15] Al Ahly và Auckland City cũng là những câu lạc bộ nam duy nhất giành cú ăn ba trong hai mùa giải liên tiếp, mặc dù Al Ahly là đội đầu tiên làm được điều này sau khi đạt được vào hai năm năm 2006 và 2007.[14]

Liên đoàn Câu lạc bộ Quốc gia Số lần Mùa Danh hiệu Chú thích
AFC Yomiuri (currently Tokyo Verdy)  Nhật Bản 1 1987 Japanese First Division, Cúp Hoàng đế Nhật Bản, Asian Club Championship [18][3]
Al Hilal  Ả Rập Xê Út 1 2019‍–‍20 Saudi Professional League, King's Cup, AFC Champions League [19][3]
CAF Al Ahly  Ai Cập 4 2005‍–‍06, 2006‍–‍07, 2019‍–‍20, 2022‍–‍23 Egyptian Premier League, Egypt Cup, CAF Champions League [20][3][21]
[22][14][23]
Englebert (nay là TP Mazembe)  CHDC Congo 1 1967 Linafoot, Coupe du Congo, African Cup of Champions [13][3]
Vita Club  Zaire 1 1973 Linafoot, Coupe du Congo, African Cup of Champions [24][3]
MC Alger  Algérie 1 1976 Algerian Championnat National, Algerian Cup, African Cup of Champions [25][3]
Hearts of Oak  Ghana 1 2000 Ghana Premier League, Ghanaian FA Cup, CAF Champions League [26][3]
Espérance Tunis  Tunisia 1 2011 Tunisian Ligue Professionnelle 1, Tunisian Cup, CAF Champions League [27][3]
CONCACAF Cruz Azul  México 2 1969, 1997 Mexican Primera División, Copa México, CONCACAF Champions' Cup [17][3]
Defence Force  Trinidad và Tobago 1 1985 National League, Trinidad and Tobago Cup, CONCACAF Champions Cup [28][3]
Monterrey  México 1 2019‍–‍20 Liga MX, Copa MX, CONCACAF Champions League [29][30][31]
OFC Auckland City  New Zealand 4 2005‍–‍06, 2013‍–‍14, 2014‍–‍15 NZFC Minor Premiership, NZFC Grand Final, OFC Champions League [15]
2022 New Zealand National League, Chatham Cup, OFC Champions League [15][32][33]
Waitakere United  New Zealand 1 2007‍–‍08 NZFC Minor Premiership, NZFC Grand Final, OFC Champions League [34][3]
Hienghène Sport  Nouvelle-Calédonie 1 2019 New Caledonia Super Ligue, New Caledonia Cup, OFC Champions League [35][3]
UEFA Barcelona  Tây Ban Nha 2 2008‍–‍09, 2014‍–‍15 La Liga, Copa del Rey, UEFA Champions League [12][3]
Bayern München  Đức 2 2012‍–‍13, 2019‍–‍20 Bundesliga, DFB-Pokal, UEFA Champions League [12][3]
Celtic  Scotland 1 1966‍–‍67 Scottish Football League, Scottish Cup, European Cup [12][3]
Ajax  Hà Lan 1 1971‍–‍72 Eredivisie, KNVB Cup, European Cup [12][3]
PSV Eindhoven  Hà Lan 1 1987‍–‍88 Eredivisie, KNVB Cup, European Cup [12][3]
Manchester United  Anh 1 1998‍–‍99 Premier League, FA Cup, UEFA Champions League [12][3]
Inter Milan  Ý 1 2009‍–‍10 Serie A, Coppa Italia, UEFA Champions League [12][3]
Manchester City  Anh 1 2022‍–‍23 Premier League, FA Cup, UEFA Champions League [12][36]

Ngoài ra, có một số trường hợp đặc biệt, khi cho đến nay, đã có 5 lần việc 1 đội giành cú đúp nội địa (thắng giải vô địch quốc gia và cúp quốc gia) kết hợp với Cúp UEFA/UEFA Europa League trong cùng 1 mùa giải.[37]

Mùa giải Câu lạc bộ Quốc gia Giải vô địch quốc gia Cúp quốc gia Cúp UEFA/UEFA Europa League
1981–82 IFK Göteborg  Thụy Điển Fotbollsallsvenskan Svenska Cupen Cúp UEFA
1999–2000 Galatasaray  Thổ Nhĩ Kỳ Turkcell Süper Lig Türkiye Kupası Cúp UEFA
2002–03 FC Porto  Bồ Đào Nha Primeira Liga Taça de Portugal Cúp UEFA
2004–05 CSKA Moskva  Nga Russian Premier League Кубок России Cúp UEFA
2010–11 FC Porto  Bồ Đào Nha Primeira Liga Taça de Portugal UEFA Europa League

Một trường hợp đặc biệt khác là câu lạc bộ bóng đá Liverpool của Anh. Mùa giải 1983–84 của Liverpool, đội bóng này đoạt được ba danh hiệu là giải vô địch quốc gia (First Division cũ), Cúp Liên đoàn (League Cup) và European Cup.[38] Vào năm 2001, Liverpool giành một cú ăn ba đặc biệt khác, khi họ đoạt Cúp Liên đoàn Anh, Cúp FA và cúp UEFA song bị nhiều người mỉa mai "cú ăn ba của Chuột Mickey".[8][9]

Mười câu lạc bộ nữ đã giành cú ăn ba lục địa với những điều kiện trên, năm trong số đó là các câu lạc bộ từ châu Âu, một câu lạc bộ châu Á, một câu lạc bộ châu Phi, một câu lạc bộ Nam Mỹ và hai câu lạc bộ châu Đại Dương, với tổng cộng 16 cú ăn ba mà các câu lạc bộ đã giành được. Câu lạc bộ đầu tiên làm được điều này 1. FFC Frankfurt vào năm 2002, sau đó đã giành cú ăn ba một lần nữa vào năm 2008.[39] Những đội bóng nữ khác đạt được thành tích này nhiều hơn một lần là Lyon, câu lạc bộ đã làm được điều đó năm lần (một kỷ lục đối với cả câu lạc bộ nam và nữ) và FC Barcelona và Corinthians, mỗi câu lạc bộ đã đạt được thành tích này hai lần. Lyon cũng là câu lạc bộ nữ duy nhất giành cú ăn ba trong hai năm liên tiếp và đã hoàn thành kỳ tích này hai lần.[40]

Việc chưa có nhiều cú ​​ăn ba châu lục của nữ so với nam phần lớn có thể là do không có các giải đấu cấp lục địa dành cho nữ cho đến thế kỷ XXI. UEFA Women's Champions League ra đời năm 2001,[41] Copa Libertadores Femenina ra đời năm 2009,[42] Giải vô địch các câu lạc bộ nữ AFC ra đời 2019,[43] CAF Women's Champions League ra đời năm 2021,[44] OFC Women's Champions League ra đời năm 2023,[45] và CONCACAF Women Champions Cup có lần đầu tổ chức tháng 8 năm 2024.[46][47] Ngoài ra, vẫn còn những quốc gia chưa có các giải đấu quốc nội dành cho bóng đá nữ.

Liên đoàn Câu lạc bộ Quốc gia Số lần Mùa Những danh hiệu Chú thích
AFC Tokyo Verdy Beleza  Nhật Bản 1 2019 Nadeshiko League, Empress's Cup, AFC Women's Club Championship [48][10]
CAF AS FAR  Maroc 1 2022‍–‍23 Moroccan Women's Championship, Moroccan Women Throne Cup, CAF Women's Champions League [49]
CONMEBOL Corinthians  Brasil 2 2023, 2024 Campeonato Brasileiro Feminino Série A1, Supercopa do Brasil Feminino, Copa Libertadores Femenina [50][51]
OFC AS Academy  Nouvelle-Calédonie 1 2023 New Caledonia Division 1 Féminine, New Caledonia Cup, OFC Women's Champions League [52][53]
Auckland United  New Zealand 1 2024 New Zealand Women's National League, Kate Sheppard Cup, OFC Women's Champions League [54][55]
UEFA Lyon  Pháp 5 2019‍–‍20 Division 1 Féminine, Coupe de France féminine, UEFA Women's Champions League [40]
1. FFC Frankfurt (nay là Eintracht Frankfurt)  Đức 2 2001‍–‍02, 2007‍–‍08 Frauen-Bundesliga, DFB-Pokal Frauen, UEFA Women's Cup [39][56]
Barcelona  Tây Ban Nha 2 2020‍–‍21, 2023‍–‍24 Primera División, Copa de la Reina, UEFA Women's Champions League [11][57][58]
Arsenal  Anh 1 2006‍–‍07 FA Women's Premier League, FA Women's Cup, UEFA Women's Cup [59][60][61]
VfL Wolfsburg  Đức 1 2012‍–‍13 Frauen-Bundesliga, DFB-Pokal Frauen, UEFA Women's Champions League [62]

Cú ăn ba quốc nội

[sửa | sửa mã nguồn]

Một cú ăn ba quốc nội thường bao gồm giải vô địch quốc gia chính, cúp quốc gia chính và cúp phụ được cho là danh giá nhất (thường là cúp Liên đoàn, như Cúp EFL, Cúp Liên đoàn Scotland hoặc Thai League Cup – Cúp Liên đoàn Thái Lan).[7] Thông thường, các siêu cúp hoặc danh hiệu nhỏ mang tính địa phương trong quốc gia, như giải vô địch các tiểu bang Brazil, Giải vô địch Biscay và Cúp Glasgow, không được bao gồm trong cú ăn ba,[63] vì vậy cú ăn ba quốc nội chỉ có thể thực hiện được ở một số quốc gia, vì hầu hết các liên đoàn chỉ tổ chức một giải vô địch quốc gia và một giải đấu cúp quốc gia,[64] do đó, các câu lạc bộ từ các quốc gia như Tây Ban Nha, Đức và Pháp, những câu lạc bộ từng tổ chức cúp phụ nhưng đã bị ngừng tổ chức, hiện nay không thể đạt được cú ăn ba trong nước theo hình thức được công nhận một cách rộng rãi. Cú ăn ba quốc nội có thể bao gồm siêu cúp hoặc danh hiệu khu vực nhưng không được coi là thành tích "được chấp nhận".[65]

76 câu lạc bộ nam đã giành được cú ăn ba quốc nội, 27 trong số đó đã làm được điều đó nhiều hơn một lần, với tổng cộng 131 cú ăn ba. Đội đầu tiên giành cú ăn ba trong nước là Shamrock Rovers của Ireland vào mùa giải 1924–25. Đội bóng Celtic của Scotland đã giành được nhiều cú ăn ba quốc nội nhất, với tám lần.[7] Celtic, Manchester City và Bayern München là những đội bóng nam duy nhất giành được cả cú ăn ba trong quốc nội và cú ăn ba châu lục, nhưng Celtic là đội duy nhất giành được cả hai trong cùng một mùa giải (nói nôm na là cú ăn bốn). Celtic cũng giữ kỷ lục về cú ăn ba quốc nội liên tiếp của đội nam nhất, với bốn lần.

Câu lạc bộ Quốc gia Số lần Mùa Danh hiệu Chú thích
Celtic  Scotland 8 1966‍–‍67, 1968‍–‍69, 2000‍–‍01, 2016‍–‍17, 2017‍–‍18, 2018–19, 2019‍–‍20, 2022‍–‍23 Scottish League, Scottish Cup, Scottish League Cup [7]
Rangers  Scotland 7 1948‍–‍49, 1963‍–‍64, 1975‍–‍76, 1977‍–‍78, 1992‍–‍93, 1998‍–‍99, 2002‍–‍03 Scottish League, Scottish Cup, Scottish League Cup [7]
Buriram United  Thái Lan 5 2011, 2013, 2015, 2021‍–‍22, 2022‍–‍23 Thai League 1, Thai FA Cup, Thai League Cup [66][7]
Club Franciscain  Martinique 4 1998‍–‍99, 2001‍–‍02, 2002‍–‍03, 2004‍–‍05 Martinique Championnat National, Coupe de la Martinique, Trophée du Conseil Général [7]
Istiklol  Tajikistan 4 2014, 2015, 2018, 2019 Tajikistan Higher League, Tajikistan Cup, TFF Cup [7]
Paris Saint-Germain  Pháp 4 2014‍–‍15, 2015‍–‍16, 2017‍–‍18, 2019‍–‍20 Ligue 1, Coupe de France, Coupe de la Ligue[b] [67][68][69]
Kitchee  Hồng Kông 4 2011‍–‍12, 2014‍–‍15 Hong Kong First Division League, Hong Kong FA Cup, HKFA League Cup[b] [70][71][72][73]
2016‍–‍17, 2022‍–‍23 Hong Kong First Division League, Hong Kong FA Cup, Hong Kong Senior Challenge Shield [7][74]
Shamrock Rovers  Cộng hòa Ireland 3 1924–25, 1931–32, 1963–64 League of Ireland, FAI Cup, League of Ireland Shield[b] [75]
Somerset Trojans  Bermuda 3 1967‍–‍68, 1968‍–‍69, 1969‍–‍70 Bermudian Premier Division, Bermuda FA Cup, Friendship Trophy [7]
Saint-Pierroise  Réunion 3 1971, 1989, 2019 Réunion Premier League, Coupe de la Réunion, Coupe Régionale de France [7][76]
Ba  Fiji 3 1979, 2006, 2013 Fiji Premier League, Battle of the Giants, Inter-District Championship [77]
South China  Hồng Kông 3 1987‍–‍88, 1990‍–‍91, 2006‍–‍07 Hong Kong First Division League, Hong Kong Senior Challenge Shield, Hong Kong FA Cup [7][78]
Linfield  Bắc Ireland 3 1993‍–‍94, 2005‍–‍06, 2007‍–‍08 Irish League, Irish Cup, Irish League Cup [7][79][80][81]
North Village Rams  Bermuda 2 1977‍–‍78, 2005‍–‍06 Bermudian Premier Division, Bermuda FA Cup, Friendship Trophy [7]
Seiko  Hồng Kông 2 1979‍–‍80, 1980‍–‍81 Hong Kong First Division League, Hong Kong Senior Challenge Shield, Hong Kong FA Cup [7]
Nissan Motor  Nhật Bản 2 1988‍–‍89, 1989‍–‍90 Japan Soccer League, Cúp Hoàng đế Nhật Bản, JSL Cup[b] [7]
Nkana  Zambia 2 1989, 1993 Zambian Premier League, Zambian Cup, Chibuku Cup [7]
Eastern  Hồng Kông 2 1992‍–‍93, 1993‍–‍94 Hong Kong First Division League, Hong Kong Senior Challenge Shield, Hong Kong FA Cup [7]
Sunrise Flacq United  Mauritius 2 1992, 1996 Mauritian League, Mauritian Cup, Mauritian Republic Cup [7]
Valletta  Malta 2 1996‍–‍97, 2000‍–‍01 Maltese Premier League, Maltese Cup, Löwenbräu Cup [65]
Kedah  Malaysia 2 2007, 2008 Malaysian Super League, Malaysia Cup, Malaysian FA Cup [82]
St Michel United  Seychelles 2 2008, 2011 Seychelles League, Seychelles FA Cup, Seychelles League Cup [7]
Al-Wehdat  Jordan 2 2008‍–‍09, 2010‍–‍11 Jordan League, Jordan FA Cup, Jordan FA Shield [7]
Melbourne Victory  Úc 2 2008‍–‍09 A-League Pre-Season Challenge Cup, A-League Premiership, A-League Grand Final [83]
2015 A-League Premiership, A-League Grand Final, FFA Cup [84]
The New Saints  Wales[c] 2 2014‍–‍15, 2015‍–‍16 Welsh Premier League, Welsh Cup, Welsh League Cup [85]
Albirex Niigata (S)  Singapore 2 2016, 2017 Singapore Premier League, Singapore Cup, Singapore League Cup [7]
Kuwait SC  Kuwait 2 2016‍–‍17, 2018‍–‍19 Kuwait Premier League, Kuwait Emir Cup, Kuwait Crown Prince Cup [7]
Mamelodi Sundowns  Nam Phi 2 2019‍–‍20 Premier Soccer League, Nedbank Cup, Telkom Knockout [7]
2021‍–‍22 Premier Soccer League, Nedbank Cup, MTN 8 [86]
Johor Darul Ta'zim  Malaysia 2 2022, 2023 Malaysia Super League, Malaysia FA Cup, Malaysia Cup [87][88]
Bohemians  Cộng hòa Ireland 1 1927‍–‍28 League of Ireland, FAI Cup, League of Ireland Shield[b] [89]
Fall River  Hoa Kỳ 1 1930 American Soccer League,[b] National Challenge Cup, Lewis Cup[b] [90]
Mufulira Wanderers  Zambia 1 1965 Zambian Premier League, Zambian Cup, Chibuku Cup [7]
Assaut  Martinique 1 1966 Martinique Championnat National, Coupe de la Martinique, Coupe de la France [7][91]
PHC Zebras  Bermuda 1 1970‍–‍71 Bermudian Premier Division, Bermuda FA Cup, Friendship Trophy [7]
Kabwe Warriors  Zambia 1 1972 Zambian Premier League, Zambian Cup, Chibuku Cup [7]
Saprissa  Quần đảo Cayman 1 1972‍–‍73 Cayman Islands League, Cayman Islands FA Cup, Cayman Islands League Cup[b] [7]
Arcadia Shepherds  Nam Phi 1 1974 NFL Championship, NFL Cup, NFL UTC Bowl Cup [7]
Mitsubishi  Nhật Bản 1 1978 Japan Soccer League, Cúp Hoàng đế Nhật Bản, JSL Cup[b] [7]
Servette  Thụy Sĩ 1 1978‍–‍79 Nationalliga A, Swiss Cup, Swiss League Cup[b] [7]
Cygne Noir  Guadeloupe 1 1982‍–‍83 Guadeloupe Division of Honour, Coupe de Guadeloupe, Coupe de France (Zone Guadeloupe) [7][92]
Levski Sofia  Bulgaria 1 1984 Bulgarian A Professional Football Group, Bulgarian Cup, Cup of the Soviet Army [93]
Kaizer Chiefs  Nam Phi 1 1984 NPSL First Division, Nedbank Cup, Telkom Knockout [7]
Nadroga  Fiji 1 1989 Fiji Premier League, Battle of the Giants, Inter-District Championship [7]
CSKA Sofia  Bulgaria 1 1989 Bulgarian A Professional Football Group, Bulgarian Cup, Cup of the Soviet Army [93]
Derry City  Cộng hòa Ireland[d] 1 1988‍–‍89 League of Ireland, FAI Cup, League of Ireland Cup[b] [94]
Melbourne Knights  Úc 1 1994‍–‍95 NSL Cup, NSL Minor Premiership, NSL Grand Final [95]
ASFA Yennenga  Burkina Faso 1 1995 Burkinabé Premier League, Coupe du Faso, Coupe des Leaders [7]
ÍA  Iceland 1 1996 Úrvalsdeild karla, Icelandic Cup, Icelandic League Cup [7]
Barry Town United  Wales 1 1996‍–‍97 Welsh Premier League, Welsh Cup, Welsh League Cup [7]
Al-Ittihad  Ả Rập Xê Út 1 1996–97 Saudi Premier League, Crown Prince Cup,[b] Saudi Federation Cup[b] [96]
Singapore Armed Forces  Singapore 1 1997 S. League, Singapore FA Cup, Singapore League Cup [7]
Bayern München  Đức 1 1999–2000 Bundesliga, DFB-Pokal, DFL-Ligapokal[b] [97]
Kashima Antlers  Nhật Bản 1 2000 J. League, Cúp Hoàng đế Nhật Bản, J. League Cup [98]
Saint-Louisienne  Réunion 1 2002 Réunion Premier League, Coupe de la Réunion, Coupe Régionale de France [7][76]
US Stade Tamponnaise  Réunion 1 2003 Réunion Premier League, Coupe de la Réunion, Coupe Régionale de France [7][76]
Rhyl  Wales 1 2003‍–‍04 Welsh Premier League, Welsh Cup, Welsh League Cup [99]
Qadsia  Kuwait 1 2003–04 Kuwait Premier League, Kuwait Emir Cup, Kuwait Crown Prince Cup [7]
CAPS United  Zimbabwe 1 2004 Zimbabwe Premier Soccer League, ZIFA Cup, Buddie Challenge Cup [7]
Sun Hei  Hồng Kông 1 2004‍–‍05 Hong Kong League, Hong Kong Senior Shield, Hong Kong FA Cup [78]
Port-Louis 2000  Mauritius 1 2005 Mauritian League, Mauritian Cup, Mauritian Republic Cup [7]
Curepipe Starlight  Mauritius 1 2008 Mauritian League, Mauritian Cup, Mauritian Republic Cup [7]
Joe Public  Trinidad và Tobago 1 2009 TT Pro League, FA Trophy, Pro Bowl [7]
Al-Muharraq  Bahrain 1 2009 Bahraini Premier League, Bahraini King's Cup, Bahraini FA Cup [7][100][101]
Debrecen  Hungary 1 2009‍–‍10 Nemzeti Bajnokság I, Magyar Kupa, Ligakupa [7]
Al-Faisaly  Jordan 1 2011‍–‍12 Jordan League, Jordan FA Cup, Jordan FA Shield [7]
Kelantan  Malaysia 1 2012 Malaysian Super League, Malaysia Cup, Malaysian FA Cup [102]
Moulien  Guadeloupe 1 2012‍–‍13 Guadeloupe Division of Honour, Coupe de Guadeloupe, Coupe de France (Zone Guadeloupe) [7][92]
Sheikh Russel  Bangladesh 1 2012‍–‍13 Bangladesh Premier League, Federation Cup, Independence Cup [7][103]
Mbabane Swallows  Eswatini 1 2012‍–‍13 Swazi Premier League, Swazi FA Cup, Castle Premier Challenge [7][104]
Devonshire Cougars  Bermuda 1 2012‍–‍13 Bermudian Premier Division, Bermuda FA Cup, Friendship Trophy [7]
Benfica  Bồ Đào Nha 1 2013–14 Primeira Liga, Taça de Portugal, Taça da Liga [105]
W Connection  Trinidad và Tobago 1 2013‍–‍14 TT Pro League, FA Trophy, Pro Bowl [7][106]
Gamba Osaka  Nhật Bản 1 2014 J. League, Cúp Hoàng đế Nhật Bản, J. League Cup [98]
FCSB  România 1 2014‍–‍15 Liga I, Cupa României, Cupa Ligii[b] [7]
Maccabi Tel Aviv  Israel 1 2014‍–‍15 Israeli Premier League, Israel State Cup, Toto Cup [107]
Toronto FC  Canada[e] 1 2017 Supporters' Shield, MLS Cup, Canadian Championship [108]
Sydney FC  Úc 1 2017 A-League Premiership, A-League Grand Final, FFA Cup [109]
Al-Duhail  Qatar 1 2018 Qatar Stars League, Emir of Qatar Cup, Qatar Cup [110]
Manchester City  Anh 1 2018–19 Premier League, FA Cup, EFL Cup [111]
Pakhtakor Tashkent  Uzbekistan 1 2019 Uzbekistan Super League, Uzbekistan Cup, Uzbekistan League Cup [7]
Ahal  Turkmenistan 1 2022 Turkmenistan Higher League, Turkmenistan Cup, Turkmenistan Federation Cup [7]
Weymouth Wales  Barbados 1 2023 Barbados Premier Division, Barbados FA Cup, Republic Cup [7]
Bashundhara Kings  Bangladesh 1 2023‍–‍24 Bangladesh Premier League, Federation Cup, Independence Cup [112]
Câu lạc bộ Quốc gia Số lần Mùa Danh hiệu Chú thích
Glasgow City  Scotland 5 2008‍–‍09, 2011‍–‍12, 2012‍–‍13, 2013‍–‍14, 2014‍–‍15 Scottish Women's Premier League, Scottish Women's Cup, SWPL Cup [113][114][115]
Arsenal  Anh 3 1992‍–‍93, 2000‍–‍01, 2006‍–‍07 FA Women's Premier League, FA Women's Cup, FA Women's Premier League Cup [116][117][118]
[59][60][61]
Tokyo Verdy Beleza  Nhật Bản 3 2010, 2018, 2019 Nadeshiko League, Empress's Cup, Nadeshiko League Cup [48][10]
Jiangsu Suning  Trung Quốc 1 2019 Chinese Women's Super League, Chinese Women's National Championship, Chinese Women's FA Cup [119][120]
Chelsea  Anh 1 2020‍–‍21 FA Women's Super League, Women's FA Cup, FA Women's League Cup [121]
Wuhan Jianghan University  Trung Quốc 1 2023 Chinese Women's Super League, Chinese Women's National Championship, Chinese Women's FA Cup [122]
Benfica  Bồ Đào Nha 1 2023‍–‍24 Campeonato Nacional Feminino, Taça de Portugal Feminina, Taça da Liga Feminina [123]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
Ghi chú
  1. ^ Năm 1962, Santos đã giành được Copa Libertadores, Taça Brasil và Campeonato Paulista (giải vô địch tiểu bang São Paulo).[124][125] Năm 2019, Flamengo đã đạt được thành tích tương tự khi giành được Copa Libertadores, Campeonato Brasileiro Série A và Campeonato Carioca (giải vô địch tiểu bang Rio de Janeiro).[126] Năm 2020, Palmeiras đã giành được Copa Libertadores và Copa do Brasil, cùng với Campeonato Paulista.[127]
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o Giải đấu không còn tồn tại
  3. ^ Câu lạc bộ có trụ sở tại Oswestry, Anh, nhưng tham gia các giải đấu của hiệp hội lân cận, Hiệp hội bóng đá xứ Wales.
  4. ^ Câu lạc bộ có trụ sở tại Bắc Ireland, nhưng tham gia các giải đấu của hiệp hội lân cận, Hiệp hội bóng đá Ireland.
  5. ^ Câu lạc bộ có trụ sở tại Canada và tham gia Giải vô địch Canada, nhưng ngoài ra còn tham gia các giải đấu của Liên đoàn bóng đá Hoa Kỳ.
Nguồn tham khảo
  1. ^ a b c d GOAL (ngày 10 tháng 6 năm 2023). "Which Football Teams Have Won the Treble?". Goal. London. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2024.
  2. ^ FIFA.com (ngày 4 tháng 6 năm 2008). "Raja Aiming High Once More". FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v Bonn, Kyle (ngày 10 tháng 6 năm 2023). "What is the treble? Explaining the trophy haul that makes it up as Man City crowned European champions". The Sporting News. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2023.
  4. ^ Spiers, Graham (ngày 30 tháng 1 năm 2008). "Walter Smith Demands Final Push as Rangers Target Domestic Treble". The Times. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2009.[liên kết hỏng]
  5. ^ Ralston, Gary (ngày 1 tháng 7 năm 2012) [First released 26 Sep 2008]. "Domestic Treble for Rangers Will Make up for Failure in Europe, Says Pedro Mendes". Sport. Daily Record. Scottish Daily Record and Sunday Mail. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2024.
  6. ^ "Can Rewa win a domestic treble this year in Fiji?". Oceania Football Center. ngày 3 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2025. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2024.
  7. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av aw ax ay az ba bb bc bd be bf Stokkermans, Karel. "Doing the Double!". RSSSF. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2020.
  8. ^ a b Trung Nghĩa (ngày 14 tháng 5 năm 2022). "Vì sao trận chung kết FA Cup sẽ quyết định mùa giải của Liverpool?". Báo Bóng Đá. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2025.
  9. ^ a b Winter, Henry (ngày 22 tháng 1 năm 2002). "Liverpool's spirits lifted by Murphy". The Daily Telegraph. London. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2008.
  10. ^ a b c "Nippon TV Beleza complete dream year with Empress Cup triumph". Kuala Lumpur: Asian Football Confederation. ngày 29 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2020.
  11. ^ a b "Un histórico Barça gana la Copa de SM La Reina y consigue un triplete histórico". Royal Spanish Football Federation (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 30 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021.
  12. ^ a b c d e f g h i j "Who has won a treble, including domestic league and cup titles, plus the European Cup or UEFA Champions League?". Nyon: UEFA. ngày 10 tháng 6 năm 2023 [First published in 23 August 2020]. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2020.
  13. ^ a b "The all-powerful Mazembe". Zürich: FIFA. ngày 29 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
  14. ^ a b c d Appolis, Dylan (ngày 5 tháng 12 năm 2020). "Pitso leads Al Ahly to historic treble". FourFourTwo. London: Future Plc. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2020.
  15. ^ a b c d e "About Auckland City Football Club". Auckland City Football Club official website. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
  16. ^ "Barça make history with second treble!" (Thông cáo báo chí). Barcelona: FC Barcelona. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016.
  17. ^ a b c Marshall, Tom (ngày 11 tháng 4 năm 2013). "Tom Marshall: What now for Copa MX winner Cruz Azul?". Goal. London. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
  18. ^ Guthrie, Mark (ngày 13 tháng 4 năm 2015). "F.C. Tokyo: A Rags to Soccer Riches Story". H&R Group. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
  19. ^ Khaled, Ali (ngày 28 tháng 11 năm 2020). "Al-Hilal beat Riyadh rivals Al-Nassr to clinch King's Cup and unique treble". Arab News. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2020.
  20. ^ "Al Ahly hope to win the third 'Treble'". Egypt Today. ngày 28 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
  21. ^ "Egypt's Al-Ahly claim a historic treble". AS English. Diario AS. ngày 5 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2023.
  22. ^ "Al Ahly complete first treble in 13 years". CAF Online. ngày 8 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2023.
  23. ^ Ditlhobolo, Austin (ngày 8 tháng 3 năm 2024). "Percy Tau: Bafana Bafana star lifts another trophy with Al Ahly as African champions edge Zamalek in Egyptian Cup final". Goal.com. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  24. ^ "PALMARES DE L'AS V.CLUB" (bằng tiếng Pháp). AS Vita Club official website. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2019.
  25. ^ "le MC Alger: un club, une histoire, un palmarès" (bằng tiếng Pháp). APS.dz. ngày 29 tháng 8 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2012.
  26. ^ Adjei, Michael Oti (ngày 8 tháng 5 năm 2018). "Mark Noonan outlines Hearts of Oak vision". ESPN. London. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
  27. ^ "Darragi eyes Champions League glory". FIFA. ngày 17 tháng 10 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
  28. ^ Noonam, Alex (ngày 12 tháng 8 năm 2011). "Global Domination: Football Champions You Probably Haven't Heard Of". Bleacher Report. London: Warner Bros. Discovery. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
  29. ^ "Rayados 1-1 Xolos: Marcador y resumen del triplete del Monterrey". TUDN (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 4 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2025.
  30. ^ Juárez, Puente Libre-Periódico y noticias de Ciudad (ngày 5 tháng 11 năm 2020). "Triplete de Monterrey: segundo equipo en México que lo logra". www.puentelibre.mx (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2021.
  31. ^ "En el futbol mexicano, ¿cuántos equipos han conseguido el triplete? | Goal.com". www.goal.com. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2021.
  32. ^ "Auckland City FC claim fourth title of season with NFC win". NZ Sports Wire. ngày 4 tháng 12 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2022.
  33. ^ Rollo, Phillip (ngày 4 tháng 12 năm 2022). "10-man Auckland City triumph in five-goal National League final thriller". Stuff. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2022.
  34. ^ "Waitakere heading back to Japan". FIFA. ngày 11 tháng 5 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
  35. ^ "Club World Cup: the great story of the New Caledonian club Hienghène Sport". Archyde. ngày 11 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2020.
  36. ^ Cons, Roddy; Quaile, Kieran; Brennan, Joe (ngày 10 tháng 6 năm 2023). "Manchester City win the treble: what is 'the treble' and which European men's teams have won it?". Diario AS. Madrid: PRISA. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2023.
  37. ^ "Alle Triple-Sieger - Nur diese zehn Klubs waren je so dominant wie Bayern". sportbild.bild.de. ngày 1 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2025.
  38. ^ Mai Liên (ngày 3 tháng 7 năm 2001). "Liverpool để tang HLV huyền thoại Fagan". VnExpress. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2025.
  39. ^ a b "Die FFC-Story" [The FFC Story]. 1. FFC Frankfurt (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2020.
  40. ^ a b "PALMARÈS". Olympique Lyonnais Féminin official website. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2020.
  41. ^ "History – UEFA Women's Champions League" (bằng tiếng Anh). Nyon: UEFA. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2022.
  42. ^ "CONMEBOL Libertadores Femenina". Asunción: Conmebol. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  43. ^ "AFC Women's Club Championship" (bằng tiếng Anh). Kuala Lumpur: Asian Football Confederation. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2022.
  44. ^ "CAF Women's Champions League Morocco 2022" (bằng tiếng Anh). Giza: CAF. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2022.
  45. ^ "OFC Women's Champions League". Auckland: Oceania Football Confederation. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2023.
  46. ^ "CONCACAF launches region's first official women's continental club competition with annual W Champions Cup". CONCACAF. ngày 12 tháng 3 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2024.
  47. ^ Linehan, Meg (ngày 12 tháng 3 năm 2024). "W Champions Cup: CONCACAF to launch tournament that offers route to Club World Cup". The Athletic. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2024.
  48. ^ a b "Club information" (bằng tiếng Nhật). Tokyo, Japan: TOKYO VERDY, inc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2020.
  49. ^ Bakbach, Soulaimane (ngày 23 tháng 5 năm 2023). "Championnat du Maroc de football féminin : l'AsFar réalise ainsi un triplé inédit" [Moroccan women's football championship: ASFAR achieves an unprecedented treble]. Taja Sport (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2025. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2024.
  50. ^ "Corinthians feminino bate recorde de títulos em 2023 e chega a 17 na história; veja galeria completa" (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Globo Esporte. ngày 26 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2023.
  51. ^ Gatti, Beatriz (ngày 19 tháng 10 năm 2024). "Corinthians amplia hegemonia sul-americana com quinto título da Libertadores feminina" (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Folha de S.Paulo. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2025. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2024.
  52. ^ "Coupe de Calédonie : un nouveau trophée pour les joueuses de l'Asaf" [Caledonian Cup: a new trophy for Asaf players]. Les Nouvelles Calédoniennes (bằng tiếng Pháp). ngày 8 tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2025. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  53. ^ "Football : les joueuses de l'Asaf remportent la Coupe de Calédonie 3-0" [Football: Asaf players win the Caledonian Cup 3-0]. France Info (bằng tiếng Pháp). ngày 7 tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
  54. ^ "Western Springs v Auckland United FC - Final - Kate Sheppard Cup - Highlights". FIFA+. ngày 6 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2024. Auckland United clinched the Kate Sheppard Cup with a dramatic late goal from Charlotte Roche, securing an impressive treble of trophies for the season.
  55. ^ "Auckland United claim national title after unbeaten year delivers four trophies". Friends of Football. ngày 2 tháng 12 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2025. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2024.
  56. ^ "2008 dominierten Bayern München und der 1. FFC Frankfurt" [In 2008 Bayern Munich and 1. FFC Frankfurt dominated]. Deutsche Welle (bằng tiếng Đức). Germany. ngày 24 tháng 12 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2020. German: Was Bayern München nicht gelang, das schaffte der 1. FFC Frankfurt im Frauen-Fußball. Der Club holte sich das Triple. [What Bayern Munich was not able to do was achieved by 1. FFC Frankfurt in women's football. The club won the triple].
  57. ^ "Barcelona retains Women's Champions League title, completing historic quadruple". CNN. ngày 25 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2024.
  58. ^ "Barcelona 2-0 Lyon: Aitana Bonmati and Alexia Putellas seal Women's Champions League crown and historic quadruple". Eurosport. ngày 25 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2024.
  59. ^ a b Mott, Sue (ngày 24 tháng 11 năm 2007). "FA can learn from winning Arsenal Ladies". The Daily Telegraph. London. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2012.
  60. ^ a b "Arsenal Ladies lifted their second trophy of the season". Arsenal F.C. ngày 18 tháng 4 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2012.
  61. ^ a b "The Ladies actually won a fifth trophy during the 2006/2007 season" (PDF). Arsenal FC. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2012.
  62. ^ "Treble for Wolfsburg, Arsenal crowned". FIFA. ngày 28 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2020.
  63. ^ "What is a treble in football: Meaning, types, and more as Manchester CIty inch closer to history". foottheball.com. ngày 18 tháng 5 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2025.
  64. ^ Boillat, Camille; Poli, Raffaele (2014). "Governance models across football associations and leagues" (PDF). International Centre for Sports Studies. tr. 62. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2022.
  65. ^ a b "Which football teams have won the treble?". Goal.com. ngày 10 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2024.
  66. ^ "Buriram United > Trophy Room" (bằng tiếng Thái). Buriram United. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2025. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2020.
  67. ^ "Two trebles, 11 trophies – Why Paris Saint-Germain had to oust Blanc". Goal.com. ngày 26 tháng 6 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2025.
  68. ^ "Paris Saint-Germain set record with fourth straight Coupe de France crown". Goal.com. ngày 9 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2025.
  69. ^ Costa, Maurício (ngày 31 tháng 7 năm 2020). "PSG vence Lyon nos pênaltis e conquista Copa da Liga Francesa" (bằng tiếng Bồ Đào Nha). EBC. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2020.
  70. ^ Sen, Debayan (ngày 28 tháng 1 năm 2020). "Josep Gombau, the Catalan coach behind Odisha's renaissance". ESPN. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2024.
  71. ^ "Former Spanish World Cupper Molina is New Coach of ATK". The New Indian Express. ngày 3 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2024.
  72. ^ "Juan Belencoso hits brace in Hong Kong FA Cup final to ensure Kitchee seal the treble". South China Morning Post. ngày 17 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2023.
  73. ^ "Make that a treble - Kitchee conquer all". South China Morning Post (bằng tiếng Anh). ngày 27 tháng 5 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2023.
  74. ^ "Kitchee thrash BC Rangers in Hong Kong FA Cup final to complete treble". South China Morning Post (bằng tiếng Anh). ngày 13 tháng 5 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2023.
  75. ^ Roll of Honour Lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2020 tại Wayback Machine. Shamrock Rovers FC. Retrieved on 31 March 2009.
  76. ^ a b c Lallemand, Jacques (ngày 7 tháng 1 năm 2021). "Réunion - List of Cup Winners". RSSSF. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2019.
  77. ^ Stokkermans, Karel (ngày 23 tháng 12 năm 2013). "Beyond Trebles". RSSSF. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2020.
  78. ^ a b "Sun Hei lift Cup to sweep four titles". South China Morning Post. ngày 23 tháng 5 năm 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2013.
  79. ^ "Top ten successful seasons". Sky. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2012.
  80. ^ "Beyond Trebles". Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. ngày 15 tháng 1 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2013.
  81. ^ "A superb night of 7 Trophy Linfield nostalgia". linfieldfc.com. ngày 29 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2013.
  82. ^ "Double treble for Kedah". Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  83. ^ "Five things you may not know about Melbourne Victory". La Liga. ngày 30 tháng 7 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2025. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2020.
  84. ^ "Victory the first Aust treble winners". SBS. ngày 8 tháng 11 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2020.
  85. ^ "CLUB INFORMATION Honours Board". The New Saints FC of Owestry Town. ngày 23 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2019.
  86. ^ "South Africa: Mamelodi Sundowns wrap up domestic treble". Sport News Africa. ngày 28 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2022.
  87. ^ "JDT score Cup treble with 2–1 victory over Selangor". Free Malaysia Today. ngày 27 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2022.
  88. ^ Azharie, Farah (ngày 8 tháng 12 năm 2023). "JDT equal Kedah's double treble after retaining Malaysia Cup title". New Straits Times. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2023.
  89. ^ Role of Honour Lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2012 tại archive.today. Bohemian Football Club. Retrieved on 31 March 2009.
  90. ^ Litterer, Dave. "The Year In American Soccer, 1930". The USA Soccer History Archives. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2014.
  91. ^ Schöggl, Hans (ngày 9 tháng 12 năm 2020). "France - D.O.M. - Martinique - List of Cup Winners". RSSSF. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2021.
  92. ^ a b Schoggl, Hans (ngày 9 tháng 12 năm 2020). "France – D.O.M. – Guadeloupe – List of Cup Finals". RSSSF. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2011.
  93. ^ a b "Футболният требъл – теория и история". Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2011.
  94. ^ Derry City FC – A Concise History Lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2009 tại Wayback Machine. Derry City Football Club Website (8 February 2009). Retrieved on 31 March 2009.
  95. ^ "Simon Hill's look at Aussie football all-time honours list, including A-League and NSL". Fox Sports. ngày 30 tháng 4 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2024.
  96. ^ Al-Qurashi, Ibrahim (ngày 16 tháng 4 năm 2023). "هل يستطيع الاتحاد تكرار «ثلاثيته الشهيرة» عام 1997؟" (bằng tiếng Ả Rập). Asharq Al-Awsat. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2023.
  97. ^ "Erfolge des FC Bayern München". FC Bayern München. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  98. ^ a b "Gamba Osaka complete domestic treble". Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  99. ^ "- Rhyl FC – Honours". Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  100. ^ Stokkermans, Karel; Majeed, Panahi (ngày 5 tháng 11 năm 2020). "Bahrain - List of Cup Winners". RSSSF. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2021.
  101. ^ Ayyagari, Saketh (ngày 9 tháng 3 năm 2017). "F5 superclubs you didn't know existed". Sportskeeda. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  102. ^ "Kelantan Lift Malaysia Cup, Complete Treble". Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2012.
  103. ^ "Sheikh Russel Krira Chakra pays tribute to Bangabandhu". theindependentbd.com. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2018.
  104. ^ Schöggl, Hans (ngày 16 tháng 12 năm 2020). "Swaziland (eSwatini) - List of Cup Winners". RSSSF. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  105. ^ "Benfica proud of mammoth Portuguese haul". UEFA. ngày 19 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2014.
  106. ^ Jelínekm, Radek; Schöggl, Hans (ngày 3 tháng 4 năm 2009). "Trinidad and Tobago - List of Champions". RSSSF. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2009.
  107. ^ "Maccabi TA completes historic soccer treble". The Times of Israel. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  108. ^ "Toronto FC win first domestic treble in MLS history | MLSSoccer.com". mlssoccer. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  109. ^ Kemp, Emma (ngày 21 tháng 11 năm 2017). "Sydney FC clinch treble with FFA Cup title". Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2024.
  110. ^ "Al Duhail celebrate domestic treble". Gulf Times. ngày 21 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2019.
  111. ^ McNulty, Phil (ngày 18 tháng 5 năm 2019). "Man City 6–0 Watford: City clinch historic domestic treble — BBC Sport". BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2019.
  112. ^ "Kings complete treble with Fed Cup win". New Age. ngày 22 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2024.
  113. ^ "Glasgow City LFC: Trophies]". Soccerway. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  114. ^ Schoggl, Hans (ngày 24 tháng 9 năm 2010). "Scotland (Women) – List of Cup Winners". RSSSF. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2019.
  115. ^ "Scottish Women's Cup final: Glasgow City 3–0 Hibernian". BBC Sport. ngày 8 tháng 11 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2019.
  116. ^ Elliott, Sam (ngày 25 tháng 4 năm 1993). "Football / Women's FA Cup Final: Arsenal on trail of the treble". The Independent. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2020.
  117. ^ "George Graham's Arsenal have won both the FA and Coca Cola Cups, but few people realise that Arsenal Ladies have now added the League Cup to the First Division Championship and the Women's FA Cup."
    "Knowsley's dream ends". Liverpool Echo. ngày 1 tháng 6 năm 1993. tr. 47. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2020.
  118. ^ Cocozza, Paul (ngày 21 tháng 3 năm 2005). "Women's football: All season Arsenal have looked to be regaining the swagger and slickness that smoothed their way to a domestic Treble in 2001". The Guardian.
  119. ^ "Zhang Jindong Praised Suning Women's Football Club for a Quadruple Crown". Suning Holdings Group. PR Newswire. ngày 19 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2021.
  120. ^ Samuel Ahmadu (ngày 19 tháng 11 năm 2019). "Addo and Chawinga win quadruple as Jiangsu Suning lift Chinese Women's Super Cup title". Goal. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2021.
  121. ^ Wrack, Suzanne (ngày 5 tháng 12 năm 2021). "Kerr double finishes off Arsenal to land Chelsea FA Cup and domestic treble". the Guardian. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2021.
  122. ^ Hu Yuwei (ngày 25 tháng 11 năm 2023). "加冕"四冠王" 收获"大满贯" 武汉女足提前问鼎女超" (bằng tiếng Trung). Hubei Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2024.
  123. ^ PÚBLICO (ngày 19 tháng 5 năm 2024). "Benfica faz "dobradinha" e o pleno no futebol feminino português". PÚBLICO (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2024.
  124. ^ "Santos 1962: The Story Of Pele And His Friends". The Hard Tackle. ngày 13 tháng 4 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2020.
  125. ^ Miller, Nick (ngày 14 tháng 7 năm 2015). "The forgotten story of... when Pelé and the Santos circus came to England". The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2024.
  126. ^ "Flamengo win league while celebrating Copa title". ESPN.com (bằng tiếng Anh). ngày 24 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2019.
  127. ^ Nicola, Jorge. "Tríplice coroa garante um caminhão de dinheiro ao Palmeiras". Yahoo! Esportes (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Sora - No Game No Life
Nhân vật Sora - No Game No Life
Sora (空, Sora) là main nam của No Game No Life. Cậu là một NEET, hikikomori vô cùng thông minh, đã cùng với em gái mình Shiro tạo nên huyền thoại game thủ bất bại Kuuhaku.
The Alley Flash - Weapon Guide Genshin Impact
The Alley Flash - Weapon Guide Genshin Impact
The Alley Flash is a Weapon Event's weapon used to increase the damage dealt by the wearer, making it flexible to the characters
Vì sao Arcane là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế
Vì sao Arcane là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế
Vì sao 'Arcane' là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế? Nó được trình chiếu cho khán giả toàn cầu nhưng dựa trên tiêu chuẩn khắt khe để làm hài lòng game thủ
Download anime Toki wo Kakeru Shoujo Vietsub
Download anime Toki wo Kakeru Shoujo Vietsub
Bách nhọ nữ sinh và vượt thời không bộ pháp. Theo một thống kê có thể chính xác.