Cúp AFC 2023–24

Cúp AFC 2023–24
Chi tiết giải đấu
Thời gianVòng loại:
8 – 23 tháng 8 năm 2023
Vòng chung kết:
18 tháng 9 năm 2023 – 5 tháng 5 năm 2024
Số độiVòng chung kết: 36
Tổng cộng (tối đa): 65 (từ 37 hiệp hội)
Vị trí chung cuộc
Vô địchÚc Central Coast Mariners (lần thứ 1)
Á quânLiban Al-Ahed
Thống kê giải đấu
Số trận đấu118
Số bàn thắng386 (3,27 bàn/trận)
Số khán giả373.244 (3.163 khán giả/trận)
Vua phá lướiBrasil Marco Túlio (Úc Central Coast Mariners)
(8 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Brasil Mikael Doka (Úc Central Coast Mariners)[1]
2022
2024–25
(AFC Champions League 2)
(Ghi chú: Tất cả các số liệu thống kê không bao gồm các trận vòng loại)

Cúp AFC 2023–24 là mùa giải thứ 20 của Cúp AFC, giải đấu cấp câu lạc bộ hạng hai châu Á tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC). Đây cũng là mùa cuối cùng mà giải đấu mang tên Cúp AFC, vì giải sẽ đổi tên thành AFC Champions League 2 từ mùa 2024–25.

Đây là mùa giải Cúp AFC đầu tiên và duy nhất thay đổi từ lịch trình xuyên năm sang lịch trình liên năm (mùa thu sang mùa xuân).[2] Đội vô địch giải đấu tự động lọt vào vòng loại AFC Champions League Elite 2024–25 nếu đội đó không đủ điều kiện vào thẳng vòng bảng thông qua vị trí ở giải quốc nội.[3]

Al-Seeb của Oman là đương kim vô địch sau khi lên ngôi lần đầu tiên ở giải đấu trước. Tuy nhiên, đội không thể bảo vệ danh hiệu do không đủ điều kiện tham dự thông qua vị trí ở giải quốc nội.

Central Coast Mariners của Úc giành chức vô địch giải đấu lần đầu tiên trong lịch sử sau khi đánh bại Al-Ahed của Liban trong trận chung kết tổng. Đồng thời, Úc trở thành quốc gia đầu tiên có các câu lạc bộ vô địch cả AFC Champions LeagueCúp AFC, bên cạnh chức vô địch AFC Champions League 2014 của Western Sydney Wanderers.

Phân bổ đội của các hiệp hội

[sửa | sửa mã nguồn]

47 hiệp hội thành viên AFC được xếp hạng dựa vào thành tích của các câu lạc bộ trong vòng bốn năm tại các giải đấu của AFC (thành tích tại Bảng xếp hạng FIFA không được tính).[4] Các suất tham dự được phân bố dựa theo các tiêu chí sau:[5]

  • Các hiệp hội được chia thành năm khu vực (Điều khoản 5.1):
  • Ngoại trừ năm hiệp hội có suất dự AFC Champions League có thứ hạng cao nhất, các hiệp hội còn lại đều đủ điều kiện tham dự AFC Cup.
  • Các đội từ các hiệp hội xếp hạng 6, 11 và 12 nếu bị loại khỏi vòng loại AFC Champions League sẽ tham dự vòng bảng AFC Cup (Điều khoản 3.2). Các quy tắc sau được áp dụng:
    • Các hiệp hội xếp hạng 6 ở cả hai khu vực Tây Á và Đông Á được một suất vào vòng bảng AFC Cup mà không lấy suất của bất kỳ hiệp hội nào khác và không có thứ hạng tại bảng xếp hạng AFC Cup (Điều khoản 5.3).[6]
    • Nếu họ tham dự vòng bảng AFC Champions League, suất dự AFC Cup của họ sẽ được thay thế bởi một đội cùng hiệp hội xếp sau nếu đội thay thế cũng đủ điều kiện (Điều khoản 5.12).
    • Các quy tắc trên không áp dụng với đội vô địch AFC Champions League và AFC Cup lọt vào vòng loại AFC Champions League mà không đủ điều kiện tham dự thông qua vị trí tại giải quốc nội.
  • Khu vực Tây Á và ASEAN có ba bảng ở vòng bảng, bao gồm 9 suất vào thẳng, với 3 suất còn lại được xác định bởi vòng loại (Điều khoản 5.2). Các suất tham dự của mỗi khu vực được phân bố như sau:
    • Các hiệp hội xếp hạng 1-3 có hai suất vào vòng bảng.
    • Các hiệp hội xếp hạng 4-6 có một suất vào vòng bảng và một suất vào vòng loại.
    • Các hiệp hội xếp hạng từ 7 trở đi có một suất vào vòng loại.
    • Khu vực có hiệp hội xếp hạng 6 tại bảng xếp hạng AFC Champions League, có một suất vào vòng bảng AFC Cup, sẽ có 10 suất vào thẳng, với 2 suất còn lại được xác định bởi vòng loại.
  • Khu vực Nam Á, Trung Á và Đông Á mỗi khu vực có một bảng, bao gồm 3 suất vào thẳng, với suất còn lại được xác định bởi vòng loại (Điều khoản 5.2). Các suất tham dự của mỗi khu vực được phân bố như sau:[7]
    • Các hiệp hội xếp hạng 1-3 có một suất vào vòng bảng và một suất vào vòng loại.
    • Các hiệp hội xếp hạng từ 4 trở đi có một suất vào vòng loại.
    • Khu vực có hiệp hội xếp hạng 6 tại bảng xếp hạng AFC Champions League, có một suất vào vòng bảng AFC Cup, sẽ có 4 suất vào thẳng, và để đảm bảo cơ hội bình đẳng trong mỗi khu vực, khu vực đó sẽ có thêm một bảng đấu, với 4 suất còn lại được xác định bởi vòng loại (Điều khoản 5.4.1).
    • Nếu một khu vực có ít nhất 7 suất vào vòng loại, để đảm bảo cơ hội bình đẳng trong mỗi khu vực, khu vực đó sẽ có thêm một bảng đấu, với 5 suất còn lại được xác định bởi vòng loại (Điều khoản 5.4.2).
  • Nếu một hiệp hội có suất vào thẳng không đáp ứng bất kỳ tiêu chí nào của AFC Cup, các suất vào thẳng của họ được chuyển thành suất vào vòng loại. Các suất vào thẳng được phân bố cho liên đoàn đủ điều kiện có thứ hạng cao nhất theo các tiêu chí sau (Điều khoản 5.7 và 5.8):
    • Với mỗi hiệp hội, số suất tham dự tối đa là 2 (Điều khoản 3.4 và 3.5).
    • Nếu một hiệp hội được phân bố thêm một suất vào vòng bảng, một suất vào vòng loại của họ sẽ bị hủy và không phân bố cho hiệp hội khác.
  • Nếu một hiệp hội chỉ có suất vào vòng loại, kể cả những điều đã đề cập ở trên, không đáp ứng các tiêu chí tối thiểu của AFC, các suất vào vòng loại sẽ bị hủy và không phân bố cho hiệp hội khác (Điều khoản 5.10 và 5.11).
  • Đối với mỗi hiệp hội, tổng số suất tối đa bằng một phần ba tổng số đội đủ điều kiện (ngoại trừ các đội nước ngoài) của giải quốc nội có thứ hạng cao nhất (Điều khoản 5.6). Nếu quy tắc này được áp dụng, các suất vào thẳng bị bỏ được phân phối lại theo các tiêu chí tương tự như đã đề cập ở trên, và các suất vào vòng loại của họ sẽ bị hủy và không phân bố cho hiệp hội khác (Điều khoản 9.10).
  • Tất cả các đội tham dự phải được cấp phép dự AFC Champions League và AFC Cup, và ngoài những đội vô địch cúp quốc gia, kết thúc ở nửa trên của bảng xếp hạng giải vô địch quốc gia (Điều khoản 7.1 và 9.5). Nếu một hiệp hội không có đủ đội đáp ứng các tiêu chí trên, các suất vào thẳng bị bỏ được phân phối lại theo các tiêu chí tương tự như đã đề cập ở trên, và các suất vào vòng loại của họ sẽ bị hủy và không phân bố cho hiệp hội khác (Điều khoản 9.9).
  • Nếu một đội được cấp phép từ chối tham dự, suất của họ, không kể vào vòng bảng hay vòng loại, sẽ bị hủy và không phân bố cho hiệp hội khác (Điều khoản 9.11).

Bảng xếp hạng hiệp hội

[sửa | sửa mã nguồn]
Tham dự AFC Cup 2023–24
Tham dự
Không tham dự
Ghi chú
  1. ^
    Jordan (JOR): Jordan đang xếp thứ 6 ở ​​khu vực phía Tây về suất dự AFC Champions League, và do đó được phân bổ một suất trực tiếp ở vòng bảng AFC Cup mà không lấy đi bất kỳ suất trực tiếp nào từ các hiệp hội khác.
  2. ^
    Việt Nam (VIE): Việt Nam đứng thứ 6 ở ​​khu vực miền Đông về suất dự AFC Champions League, do đó không có câu lạc bộ nào có một suất trực tiếp ở vòng bảng AFC Cup mà không lấy đi suất trực tiếp nào từ các hiệp hội khác.

Các đội tham dự

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là lịch thi đấu của giải.

Giai đoạn Vòng thi đấu Ngày bốc thăm Lượt đi Lượt về
Vòng loại Vòng sơ loại 1 Không bốc thăm 8 tháng 8 năm 2023 (S)
Vòng sơ loại 2 15–16 tháng 8 năm 2023 (C, S, A)
Vòng play-off 22–23 tháng 8 2023 (W, C, S, A, E)
Vòng bảng Lượt trận 1 24 tháng 8 năm 2023 18–19 tháng 9 2023 (W, S); 21 tháng 9 năm 2023 (C, A, E)
Lượt trận 2 2–3 tháng 10 năm 2023 (W, S); 4–5 tháng 10 năm 2023 (C, A, E)
Lượt trận 3 23–24 tháng 10 năm 2023 (W, S); 25–26 tháng 10 năm 2023 (C, A, E)
Lượt trận 4 6–7 tháng 11 năm 2023 (W, S); 8–9 tháng 11 năm 2023 (C, A, E)
Lượt trận 5 27–28 tháng 11 năm 2023 (W, S); 29–30 tháng 11 năm 2023 (C, A, E)
Lượt trận 6 11–12 tháng 12 năm 2023 (W, S); 13–14 tháng 12 năm 2023 (C, A, E)
Giai đoạn loại trực tiếp Bán kết khu vực 12–13 tháng 2 năm 2024 (W) 19–20 tháng 2 năm 2024 (W)
5–6 tháng 2 năm 2024 (A)
Chung kết khu vực 28 tháng 12 năm 2023 16 tháng 4 năm 2024 (W); 13 tháng 2 năm 2024 (S); 14 tháng 2 năm 2024 (C, E) 23 tháng 4 năm 2024 (W); 20 tháng 2 năm 2024 (S); 21 tháng 2 năm 2024 (C, E)
22 tháng 2 năm 2024 (A)
Bán kết liên khu vực 6–7 tháng 3 năm 2024 13–14 tháng 3 năm 2024
Chung kết liên khu vực 17 tháng 4 năm 2024 24 tháng 4 năm 2024
Chung kết 5 tháng 5 năm 2024

Vòng loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng sơ loại 1

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Nam Á
Machhindra Nepal 3–2 Bhutan Paro

Vòng sơ loại 2

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Nam Á
Mohun Bagan SG Ấn Độ 3–1 Nepal Machhindra
Dhaka Abahani Bangladesh 2–1 Maldives Club Eagles
Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Trung Á
Merw Turkmenistan 1–0 Kyrgyzstan Alay
Đội 1  Tỉ số  Đội 2
ASEAN
Phnom Penh Crown Campuchia 3–0 Lào Young Elephants
Yangon United Myanmar 2–1 Brunei DPMM

Vòng play-off

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Tây Á
Al-Khaldiya Bahrain 2–3 Oman Al-Nahda
Al-Ittihad Syria 2–1 Nhà nước Palestine Shabab Al-Khalil
Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Nam Á
Mohun Bagan SG Ấn Độ 3–1 Bangladesh Dhaka Abahani
Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Trung Á
Khujand Tajikistan 1–2 Turkmenistan Merw Mary
Đội 1  Tỉ số  Đội 2
ASEAN
Tampines Rovers Singapore 2–3 Campuchia Phnom Penh Crown
PSM Makassar Indonesia 4–0 Myanmar Yangon United
Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Đông Á
Monte Carlo Ma Cao 1–2 Đài Bắc Trung Hoa Đài Trung Futuro

Vòng bảng

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm chia bảng sẽ diễn ra vào ngày 24 tháng 8 năm 2023 tại trụ sở AFC ở Kuala Lumpur, Malaysia. 36 đội bóng được chia ra làm 9 bảng, mỗi bảng 4 đội: 3 bảng ở khu vực Tây Á (Bảng A–C), 3 bảng ở khu vực Đông Nam Á (Bảng F–H), 1 bảng ở khu vực Trung Á (Bảng D), 1 bảng ở khu vực Nam Á (Bảng E) và 1 bảng ở khu vực Đông Á (Bảng I). Đối với mỗi khu vực, các đội được xếp hạt giống vào bốn nhóm và được bốc thăm vào các vị trí liên quan trong mỗi bảng, dựa trên thứ hạng hiệp hội và hạt giống trong hiệp hội của họ. Các đội đến từ cùng một hiệp hội ở khu vực Tây Á và khu vực Đông Nam Á không được bốc thăm chung bảng.

Ở vòng bảng, mỗi bảng sẽ thi đấu theo thể thức vòng tròn 2 lượt. Những đội sau sẽ đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp:

  • Các đội nhất bảng và nhì bảng xuất sắc nhất ở Khu vực Tây Á và Đông Nam Á sẽ đi tiếp vào bán kết khu vực.
  • Các đội nhất bảng của Khu vực Trung Á, Nam Á và Đông Á sẽ đi tiếp vào bán kết liên khu vực.
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự Oman NAH Liban AHD Syria FOT Nhà nước Palestine JAB
1 Oman Al-Nahda 4 3 0 1 6 4 +2 9 Bán kết khu vực 2–1 2–1 4–0
2 Liban Al-Ahed 4 2 0 2 5 5 0 6 2–1 2–1 23 tg 10
3 Syria Al-Fotuwa 4 1 0 3 3 5 −2 3 0–1 1–0 27 tg 11
4 Nhà nước Palestine Jabal Al-Mukaber 0 0 0 0 0 0 0 0 Rút lui[a] 12 tg 12 6 tg 11 1–0
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí
Ghi chú:
  1. ^ Vào ngày 26 tháng 11 năm 2023, Jabal Al-Mukaber thông báo rút lui khỏi giải đấu vì chiến tranh Israel−Hamas.[11]
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự Iraq KAH Jordan WEH Kuwait KUW Syria ITH
1 Iraq Al-Kahrabaa 6 4 1 1 10 5 +5 13 Bán kết khu vực 3–1 0–0 3–1
2 Jordan Al-Wehdat 6 3 1 2 10 7 +3 10 3–1 1–1 2–0
3 Kuwait Kuwait SC 6 1 4 1 5 5 0 7 0–1 2–1 1–1
4 Syria Al-Ittihad 6 0 2 4 3 11 −8 2 0–2 0–2 1–1
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự Bahrain RIF Iraq ZAW Kuwait ARA Liban NEJ
1 Bahrain Al-Riffa 6 4 1 1 15 5 +10 13 Bán kết khu vực 1–1 2–1 6–1
2 Iraq Al-Zawraa 6 3 2 1 11 7 +4 11 2–1 1–2 4–1
3 Kuwait Al-Arabi 6 2 2 2 6 8 −2 8 0–3 1–1 0–0
4 Liban Nejmeh 6 0 1 5 4 16 −12 1 0–2 1–2 1–2
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự Ấn Độ ODI Bangladesh BAS Ấn Độ MHB Maldives MAZ
1 Ấn Độ Odisha 6 4 0 2 17 12 +5 12 Bán kết liên khu vực 1–0 0–4 6–1
2 Bangladesh Bashundhara Kings 6 3 1 2 10 10 0 10 3–2 2–1 2–1
3 Ấn Độ Mohun Bagan SG 6 2 1 3 11 11 0 7 2–5 2–2 2–1
4 Maldives Maziya 6 2 0 4 9 14 −5 6 2–3 3–1 1–0
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự Kyrgyzstan AAK Turkmenistan ALT Tajikistan RVK Turkmenistan MWM
1 Kyrgyzstan Abdysh-Ata Kant 6 5 1 0 18 6 +12 16 Bán kết liên khu vực 3–0 1–0 8–3
2 Turkmenistan Altyn Asyr 6 3 1 2 7 9 −2 10 2–4 1–1 1–0
3 Tajikistan Ravshan Kulob 6 0 3 3 2 5 −3 3 0–1 0–1 0–0
4 Turkmenistan Merw 6 0 3 3 6 13 −7 3 1–1 1–2 1–1
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự Úc MAC Campuchia PHN Philippines DHC Myanmar SHN
1 Úc Macarthur 6 5 0 1 23 5 +18 15 Bán kết khu vực 5–0 8–2 4–0
2 Campuchia Phnom Penh Crown 6 4 0 2 15 7 +8 12 3–0 4–0 4–0
3 Philippines DH Cebu 6 1 1 4 4 19 −15 4[a] 0–3 0–3 1–0
4 Myanmar Shan United 6 1 1 4 3 14 −11 4[a] 0–3 2–1 1–1
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm đối đầu: DH Cebu 4, Shan United 1.
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự Úc CCM Malaysia TER Indonesia BAL Philippines STA
1 Úc Central Coast Mariners 6 4 1 1 21 7 +14 13 Bán kết khu vực 1–1 6–3 9–1
2 Malaysia Terengganu 6 3 3 0 10 6 +4 12 1–0 2–0 2–2
3 Indonesia Bali United 6 2 1 3 15 15 0 7 1–2 1–1 5–2
4 Philippines Stallion Laguna 6 0 1 5 9 27 −18 1 0–3 2–3 2–5
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự Malaysia SAB Việt Nam HAI Indonesia PSM Singapore HOU
1 Malaysia Sabah 6 4 0 2 19 9 +10 12 Bán kết khu vực 4–1 1–3 3–1
2 Việt Nam Hải Phòng 6 3 1 2 13 9 +4 10[a] 3–2 3–0 4–0
3 Indonesia PSM Makassar 6 3 1 2 10 12 −2 10[a] 0–5 1–1 3–1
4 Singapore Hougang United 6 1 0 5 6 18 −12 3 1–4 2–1 1–3
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm đối đầu: Hải Phòng 4, PSM Makassar 1.
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự Đài Bắc Trung Hoa TAI Mông Cổ ULA Đài Bắc Trung Hoa TAS Ma Cao CPK
1 Đài Bắc Trung Hoa Đài Trung Futuro 6 4 0 2 8 8 0 12[a] Bán kết liên khu vực 1–2 2–1 1–0
2 Mông Cổ Ulaanbaatar 6 4 0 2 7 7 0 12[a] 0–2 3–1 1–0
3 Đài Bắc Trung Hoa Thép Đài Loan 6 3 0 3 15 12 +3 9 5–1 3–0 4–2
4 Ma Cao CPK 6 1 0 5 6 9 −3 3 0–1 0–1 4–1
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí
Ghi chú:
  1. ^ a b Bằng nhau về điểm đối đầu. Hiệu số bàn thắng bại đối đầu: Đài Trung Futuro +1, Ulaanbaatar –1.

Xếp hạng các đội nhì bảng

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Tây Á
[sửa | sửa mã nguồn]

Vì bảng A chỉ còn lại ba đội sau khi Jabal Al-Mukaber rút lui nên kết quả đối đầu giữa các đội nhì với các đội đứng thứ tư ở hai bảng B và C sẽ không được tính trong bảng xếp hạng này.

VT Bg Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1 A Liban Al-Ahed 4 2 0 2 5 5 0 6 Bán kết khu vực
2 C Iraq Al-Zawraa 4 1 2 1 5 5 0 5
3 B Jordan Al-Wehdat 4 1 1 2 6 7 −1 4
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng bại; 3) Bàn thắng ghi được; 4) Điểm kỷ luật; 5) Bốc thăm.
Khu vực Đông Nam Á
[sửa | sửa mã nguồn]
VT Bg Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1 F Campuchia Phnom Penh Crown 6 4 0 2 15 7 +8 12 Bán kết khu vực
2 G Malaysia Terengganu 6 3 3 0 10 6 +4 12
3 H Việt Nam Hải Phòng 6 3 1 2 13 9 +4 10
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng bại; 3) Bàn thắng ghi được; 4) Điểm kỷ luật; 5) Bốc thăm.

Vòng đấu loại trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vòng đấu loại trực tiếp, 11 đội sẽ thi đấu loại trực tiếp. Mỗi cặp đấu sẽ diễn ra theo thể thức hai lượt trên sân nhà và sân khách, trừ vòng bán kết, chung kết khu vực Đông Nam Á và trận chung kết tổng chỉ thi đấu một trận. Hiệp phụloạt sút luân lưu sẽ được sử dụng để quyết định đội thắng cuộc nếu cần thiết. Luật bàn thắng sân khách đã bị AFC loại bỏ khỏi tất cả các giải đấu cấp câu lạc bộ của AFC kể từ mùa giải 2023–24 (Quy định Điều 11.3).

Lễ bốc thăm chung kết khu vực và bán kết liên khu vực được tổ chức vào lúc 14:00 MYT (UTC+8) ngày 28 tháng 12 năm 2023 tại Tòa nhà AFC ở Kuala Lumpur, Malaysia.


Bán kết khu vựcChung kết khu vựcBán kết liên khu vựcChung kết liên khu vựcChung kết tổng
Bahrain Al-Riffa112
Oman Al-Nahda (s.h.p.)134
Oman Al-Nahda022
Liban Al-Ahed (p)011 (4)Liban Al-Ahed123
Iraq Al-Kahrabaa101 (2)
Liban Al-Ahed0
Kyrgyzstan Abdysh-Ata Kant538Úc Central Coast Mariners1
Đài Bắc Trung Hoa Đài Trung Futuro011
Úc Macarthur3
Kyrgyzstan Abdysh-Ata Kant101
Malaysia Sabah0
Úc Macarthur2Úc Central Coast Mariners134
Úc Central Coast Mariners4Úc Central Coast Mariners (s.h.p.)3
Campuchia Phnom Penh Crown0Úc Central Coast Mariners404
Ấn Độ Odisha000

Bán kết khu vực

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở bán kết khu vực, bốn đội thuộc khu vực Tây Á (Bảng A–C) sẽ thi đấu hai lượt trận và bốn đội thuộc khu vực Đông Nam Á (Bảng F–H) sẽ thi đấu một lượt trận. Các trận đấu và thứ tự các lượt đấu được xác định thông qua bốc thăm vòng bảng và danh tính đội nhì bảng có thành tích tốt nhất.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Khu vực Tây Á
Al-Riffa Bahrain 2–4 Oman Al-Nahda 1–1 1–3 (s.h.p.)
Al-Ahed Liban 1–1 (4–2 p) Iraq Al-Kahrabaa 0–1 1–0 (s.h.p.)
Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Khu vực Đông Nam Á
Macarthur Úc 3–0 Malaysia Sabah
Central Coast Mariners Úc 4–0 Campuchia Phnom Penh Crown

Chung kết khu vực

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở chung kết khu vực, hai đội thắng hai cặp bán kết khu vực Tây Á sẽ đối đầu với nhau, thứ tự các lượt đấu được xác định thông qua bốc thăm. Hai đội thắng hai cặp bán kết khu vực Đông Nam Á sẽ đối đầu với nhau, đội chủ nhà được xác định thông qua bốc thăm. Đội thắng chung kết khu vực Tây Á sẽ lọt vào chung kết tổng, còn đội thắng chung kết khu vực Đông Nam Á sẽ lọt vào bán kết liên khu vực.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Khu vực Tây Á
Al-Ahed Liban 3–2 Oman Al-Nahda 1–0 2–2
Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Khu vực Đông Nam Á
Macarthur Úc 2–3 Úc Central Coast Mariners

Bán kết liên khu vực

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở bán kết liên khu vực, bốn đội nhất các khu vực Nam Á (Bảng D), Trung Á (Bảng E), Đông Á (Bảng I) và Đông Nam Á sẽ thi đấu hai lượt trận. Các trận đấu và thứ tự các lượt đấu sẽ được xác định bằng hình thức bốc thăm.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Abdysh-Ata Kant Kyrgyzstan 8–1 Đài Bắc Trung Hoa Đài Trung Futuro 5–0 3–1
Central Coast Mariners Úc 4–0 Ấn Độ Odisha 4–0 0–0

Chung kết liên khu vực

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở chung kết liên khu vực, hai đội thắng hai cặp bán kết liên khu vực sẽ đối đầu với nhau, thứ tự các lượt đấu được xác định thông qua bốc thăm bán kết liên khu vực. Đội thắng chung kết liên khu vực sẽ lọt vào chung kết tổng.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Abdysh-Ata Kant Kyrgyzstan 1–4 Úc Central Coast Mariners 1–1 0–3

Chung kết tổng

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở trận chung kết tổng, đội thắng chung kết khu vực Tây Á và đội thắng chung kết liên khu vực sẽ đối đầu với nhau, đội chủ nhà là đội thắng chung kết khu vực Tây Á.

Al-Ahed Liban0–1Úc Central Coast Mariners
Chi tiết
Khán giả: 1.930
Trọng tài: Omar Al-Ali (UAE)


Cầu thủ ghi bàn hàng đầu

[sửa | sửa mã nguồn]
  Đội bị loại / không thi đấu ở vòng này.
  Cầu thủ không còn thi đấu cho đội nhưng đội vẫn có mặt ở vòng này.
Hạng Cầu thủ Đội MD1 MD2 MD3 MD4 MD5 MD6 ZSF1 ZSF2 ZF1 ZF2 ISF1 ISF2 IF1 IF2 F Tổng cộng
1 Brasil Marco Túlio Úc Central Coast Mariners 3 2 1 2 8
2 Nhật Bản Shintaro Shimizu Campuchia Phnom Penh Crown 1 3 2 1 7
3 Malaysia Darren Lok Malaysia Sabah 2 2 1 1 6
Ma Cao Niki Torrão Ma Cao CPK 2 4
5 Đài Bắc Trung Hoa Ange Kouamé Đài Bắc Trung Hoa Thép Đài Loan 1 3 1 5
Kyrgyzstan Kayrat Zhyrgalbek uulu Kyrgyzstan Abdysh-Ata Kant 1 1 2 1
7 México Ulises Dávila Úc Macarthur 1 1 1 1 4
Brasil Mikael Doka Úc Central Coast Mariners 1 2 1
Úc Jed Drew Úc Macarthur 1 1 2
Sénégal Mourtada Fall Ấn Độ Odisha 2 1 1
Pháp Valère Germain Úc Macarthur 1 2 1
Bahrain Hashim Sayed Isa Bahrain Al-Riffa 1 1 2
Serbia Đorđe Maksimović Singapore Hougang United 2 1 1
Kyrgyzstan Magamed Uzdenov Kyrgyzstan Abdysh-Ata Kant 1 1 1 1


Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Doka named MVP”. AFC. 5 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2024.
  2. ^ “AFC Executive Committee unveils dynamic enhancements to the AFC Club Competitions”. the-AFC.com (bằng tiếng Anh). Asian Football Confederation. ngày 25 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2022.
  3. ^ “More Member Associations to benefit from inclusive AFC Champions League”. the-afc.com. Asian Football Confederation. ngày 23 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2020.
  4. ^ “AFC Club Competitions Ranking Mechanics”. the-afc.com. Asian Football Confederation.
  5. ^ “Entry Manual for AFC Club Competitions (2021 Edition)”. the-afc.com. Asian Football Confederation.
  6. ^ “2021-2022 йилги ОЧЛ ва ОФК кубоги мусобақалари учун йўлланмалар тақсимоти эълон қилинди”. Uzbekistan Professional Football League. ngày 29 tháng 7 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2021.
  7. ^ “ОФИЦИАЛЬНО: ЧЕМПИОН ТАДЖИКИСТАНА-2020 ВЫСТУПИТ В ГРУППОВОМ ЭТАПЕ ЛИГИ ЧЕМПИОНОВ АФК-2021!”. Tajikistan Football Federation. ngày 9 tháng 12 năm 2019.
  8. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên afc-license
  9. ^ “أندية (الزوراء ، القوة الجوية ، الكهرباء) تحصل على الرخصة الآسيوية للموسم 2023/ 2024، تمهيداً للمشاركة في بطولات الاندية على مستوى القارة” (bằng tiếng Ả Rập). Iraq Football Association. 16 tháng 5 năm 2023.
  10. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên regulations
  11. ^ “Palestinian Jabal Al Mukaber Withdraw from AFC Cup”. Qatar News Agency. 26 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2023 – qua Gulf Times.

Bản mẫu:Bóng đá châu Á năm 2023 (AFC)

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan