AFC Champions League 2023–24

AFC Champions League 2023–24
Chi tiết giải đấu
Thời gianVòng loại:
15 – 22 tháng 8 năm 2023
Vòng chung kết:
18 tháng 9 năm 2023 – 25 tháng 5 năm 2024
Số độiVòng chung kết: 40
Tổng cộng (tối đa): 53 (từ 23 hiệp hội)
Thống kê giải đấu
Số trận đấu148
Số bàn thắng462 (3,12 bàn/trận)
Số khán giả1.755.022 (11.858 khán giả/trận)
Vua phá lướiMaroc Soufiane Rahimi (Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al Ain)
(11 bàn)
2022
2024–25
(AFC Champions League Elite)
Cập nhật thống kê tính đến 24 tháng 4 năm 2024.
(Ghi chú: Tất cả các số liệu thống kê không bao gồm các trận vòng loại)

AFC Champions League 2023–24 là phiên bản thứ 42 của giải bóng đá cấp câu lạc bộ hàng đầu châu Á được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC), và là lần thứ 21, cũng là lần cuối cùng dưới tên gọi AFC Champions League, vì giải sẽ đổi tên thành AFC Champions League Elite từ mùa giải 2024–25.

Đây là mùa đầu tiên kể từ mùa 2002–03 giải đấu thay đổi từ lịch trình xuyên năm sang lịch trình liên năm (mùa thu sang mùa xuân).[1]

Nhà vô địch của giải đấu sẽ tự động lọt vào vòng League của AFC Champions League Elite 2024–25 nếu đội đó không đủ điều kiện để vào thẳng vòng League thông qua thành tích giải quốc nội,[2] đồng thời giành quyền tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2025 tại Hoa Kỳ.

Urawa Red Diamonds của Nhật Bản là đương kim vô địch, nhưng đã không thể bảo vệ thành công danh hiệu khi bị loại ở vòng bảng.

Phân bố đội của các hiệp hội[sửa | sửa mã nguồn]

47 hiệp hội thành viên của AFC được xếp hạng dựa trên thành tích của câu lạc bộ của họ trong bốn năm qua trong các cuộc thi AFC (Bảng xếp hạng bóng đá nam FIFA của đội tuyển quốc gia của họ không còn được xem xét).

  • Các hiệp hội đến từ 2 khu vực (Điều 3.1):
  • 12 hiệp hội hàng đầu ở mỗi khu vực đủ điều kiện tham gia AFC Champions League.
  • Các vị trí trong mỗi khu vực được phân phối như sau:
    • Các hiệp hội xếp hạng 1 và 2 mỗi hiệp hội có ba suất dự vòng bảng và một suất dự vòng loại.
    • Các hiệp hội xếp hạng 3 và 4 mỗi hiệp hội có hai suất dự vòng bảng và hai suất dự vòng loại.
    • Các hiệp hội xếp hạng 5 mỗi hiệp hội có một suất dự vòng bảng và hai suất dự vòng loại.
    • Các hiệp hội xếp hạng 6 mỗi hiệp hội có một suất dự vòng bảng và một suất dự vòng loại.
    • Các hiệp hội xếp hạng 7 đến 10 mỗi hiệp hội có một suất dự vòng bảng.
    • Các hiệp hội xếp hạng 11 và 12 mỗi hiệp hội có một suất dự vòng loại.
    • Đội đương kim vô địch AFC Champions League và AFC Cup đều có một suất dự giải đấu nếu họ không đủ điều kiện tham gia giải đấu thông qua giải quốc nội:
    • Nếu đội vô địch AFC Champions League hoặc AFC Cup thuộc các hiệp hội xếp hạng 1 đến 6, hiệp hội của họ được phân bổ cùng số suất đá play-off và họ thay thế đội có hạt giống thấp nhất từ ​​hiệp hội của mình. Nếu không, hiệp hội của họ sẽ được phân bổ thêm một suất play-off và họ không thay thế bất kỳ đội nào từ hiệp hội của mình (Điều 3.8, 3.9 và 3.10).
    • Nếu cả hai đội vô địch AFC Champions League và AFC Cup đều thuộc cùng một hiệp hội được phân bổ chỉ một suất đá play-off, hiệp hội của họ sẽ được phân bổ thêm một suất đá play-off và chỉ đội có hạt giống thấp nhất từ ​​quốc gia của họ bị thay thế (Điều 3.11).
    • Đội vô địch AFC Champions League và AFC Cup là đội có hạt giống thấp nhất trong các trận play-off vòng loại nếu họ không thay thế bất kỳ đội nào từ hiệp hội của họ (Điều 3.12).
    • Nếu bất kỳ hiệp hội nào xếp hạng từ 1 đến 6 không đáp ứng bất kỳ tiêu chí nào của AFC Champions League, tất cả các suất dự vòng bảng của họ được chuyển thành các suất dự vòng loại. Các suất dự vòng bảng được phân phối lại cho hiệp hội đủ điều kiện cao nhất theo các tiêu chí sau (Điều 3.13 và 3.14):
      • Đối với mỗi hiệp hội, tổng số suất tối đa là bốn và số suất dự vòng bảng tối đa là ba (Điều 3.4 và 3.5).
      • Nếu bất kỳ hiệp hội nào được xếp hạng từ thứ 3 đến thứ 6 được phân bổ thêm một suất dự vòng bảng, một suất dự vòng loại sẽ bị hủy bỏ và không được phân phối lại.
      • Nếu bất kỳ hiệp hội nào xếp hạng từ 5 đến 6 được phân bổ thêm hai suất dự vòng bảng, một suất dự vòng loại sẽ bị hủy bỏ và không được phân phối lại.
    • Nếu bất kỳ hiệp hội nào xếp từ thứ 7 đến thứ 10 không đáp ứng bất kỳ tiêu chí nào của AFC Champions League, suất dự vòng bảng của họ được chuyển thành suất dự vòng loại. Suất dự vòng bảng được phân phối lại cho hiệp hội tiếp theo xếp hạng 11 hoặc 12, suất dự vòng loại bị hủy bỏ và không được phân phối lại hoặc nếu không đủ điều kiện, hiệp hội đủ điều kiện cao nhất theo cùng tiêu chí như đã đề cập ở trên (Điều 3.16 và 3.17).
    • Nếu bất kỳ hiệp hội nào chỉ có (các) suất dự vòng loại, bao gồm bất kỳ hiệp hội nào xếp hạng 11 đến 12 hoặc những tình huống được đề cập ở trên, không đáp ứng các tiêu chí tối thiểu của AFC Champions League, (các) suất dự vòng loại sẽ bị hủy bỏ và không được phân phối lại (Điều 3,19 và 3,20).
    • Đối với mỗi hiệp hội, tổng số suất tối đa là một phần ba tổng số đội đủ điều kiện (không bao gồm các đội nước ngoài) ở hạng đấu cao nhất (Điều 3.4). Nếu quy tắc này được áp dụng, bất kỳ suất dự vòng bảng nào không hợp lệ đều được phân phối lại theo cùng tiêu chí như đã đề cập ở trên và các suất dự vòng loại sẽ bị hủy bỏ và không được phân phối lại (Điều 9.10).
    • Tất cả các đội tham dự phải được cấp giấy phép AFC Champions League, và ngoại trừ đội vô địch, phải kết thúc ở nửa trên của giải đấu hàng đầu của họ (Điều 7.1 và 9.5). Nếu bất kỳ hiệp hội nào không có đủ đội đáp ứng tiêu chí này, bất kỳ suất dự vòng bảng nào không hợp lệ đều được phân phối lại theo cùng tiêu chí như đã đề cập ở trên và các suất dự vòng loại sẽ bị hủy bỏ và không được phân phối lại (Điều 9.9).
    • Nếu bất kỳ đội nào được cấp giấy phép từ chối tham dự, suất của họ, bất kể là suất dự vòng bảng hoặc vòng loại, sẽ bị hủy bỏ và không được phân phối lại (Điều 9.11).

Bảng xếp hạng hiệp hội[sửa | sửa mã nguồn]

Đối với AFC Champions League 2023–24, các hiệp hội được phân bổ vị trí của họ dựa trên bảng xếp hạng hiệp hội được cập nhật đến ngày 11 tháng 7 năm 2021,[3][4] trong đó có tính đến thành tích của họ tại AFC Champions League và AFC Cup trong giai đoạn từ 2016 đến 2021.[a]

Tham dự AFC Champions League 2023–24
Tham dự
Không tham dự

Các đội tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích:

  • TH: Đương kim vô địch
  • AC: Đội vô địch AFC Cup
  • 1st, 2nd, 3rd,...: Vị trí tại giải quốc nội
  • CW: Đội vô địch cúp quốc gia
  • PW: Đội thắng play-off dự Champions League
Các đội tham dự AFC Champions League 2023-24 (theo vòng đấu lọt vào)
Vòng bảng
Tây Á
Ả Rập Xê Út Al-Hilal (1st-22, CW–23) Iran Nassaji Mazandaran (CW-22) Uzbekistan Pakhtakor (1st) Tajikistan Istiklol (1st, CW)
Ả Rập Xê Út Al-Ittihad (1st-23) Iran Sepahan (2nd-23) Uzbekistan Nasaf (3rd, CW) Iraq Al-Quwa Al-Jawiya (2nd, CW) [Ghi chú IRQ]
Ả Rập Xê Út Al-Fayha (CW-22) Qatar Al-Sadd (1st-22) Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al Ain (1st-22) Turkmenistan Ahal (1st, CW)
Iran Persepolis (1st-23, CW–23) Qatar Al-Duhail (1st-23, CW-22) Jordan Al-Faisaly (1st) Ấn Độ Mumbai City (PW)
Đông Á
Hàn Quốc Ulsan HD (1st) Nhật Bản Ventforet Kofu (CW) Thái Lan Buriram United (1st-22, 1st-23, CW-22, CW-23) [Note THA] Philippines Kaya–Iloilo (1st)
Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors (2nd, CW) Nhật Bản Kawasaki Frontale (2nd) Thái Lan Bangkok United (2nd-23) [Note THA] Malaysia Johor Darul Ta'zim (1st, CW, CW2)
Hàn Quốc Pohang Steelers (3rd) [Note KOR] Trung Quốc Vũ Hán Tam Trấn (1st) Hồng Kông Kiệt Chí (1st, CW) Úc Melbourne City (1st-22, 1st-23) [Note AUS]
Nhật Bản Yokohama F. Marinos (1st) Trung Quốc Sơn Đông Thái Sơn (2nd, CW) Việt Nam Hà Nội (1st, CW) Singapore Lion City Sailors (2nd) [Note SGP]
Vòng play-off
Tây Á Đông Á
Ả Rập Xê Út Al-Nassr (2nd-23) Qatar Al-Wakrah (3rd-22) Nhật Bản Urawa Red DiamondsTH (9th) [Note JPN] Trung Quốc Cảng Thượng Hải (4th)
Iran Tractor (4th-23) Uzbekistan Navbahor (2nd) Hàn Quốc Incheon United (4th) [Note KOR] Thái Lan BG Pathum United (2nd-22) [Note THA]
Qatar Al-Arabi (2nd-23, CW-23) Trung Quốc Chiết Giang (3rd) Thái Lan Port (3rd-23) [Note THA]
Vòng sơ loại
Tây Á Đông Á
Oman Al-SeebAC (1st) Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Shabab Al-Ahli (1st-23) Hồng Kông Lee Man (2nd) Indonesia Bali United (PW)
Uzbekistan AGMK (4th) [Note UZB] Jordan Al-Wehdat (2nd, CW) Hồng Kông Rangers (3rd) [Note HKG]
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Sharjah (CW-22, CW-23) Bangladesh Bashundhara Kings (1st) Việt Nam Hải Phòng (2nd) [Note VIE]
Chú giải
  1. ^ Mùa giải 2020 không được đưa vào bảng xếp hạng do các trận đấu còn lại tại AFC Cup 2020 bị hủy bỏ vì đại dịch COVID-19.
  1. ^
    Iraq (IRQ): Nhà vô địch Iraqi Premier League 2022–23 Al-Shorta không được cấp giấy phép AFC Champions League.
  2. ^
    Uzbekistan (UZB): Nasaf, đội vô địch Cúp Uzbekistan 2022, đã được vào thẳng vòng bảng. Do đó, đội đứng thứ tư Uzbekistan Super League 2022 AGMK giành quyền tham dự vòng play-off.
  3. ^
    Hàn Quốc (KOR): Jeonbuk Hyundai Motors đã vượt qua vòng loại với tư cách là nhà vô địch Cúp Quốc gia Hàn Quốc 2022. Do đó, đội đứng thứ ba K League 1 2022 Pohang Steelers cũng trực tiếp lọt vào vòng bảng, còn đội đứng thứ tư Incheon United sẽ giành quyền tham dự vòng play-off.
  4. ^
    Nhật Bản (JPN): Urawa Red Diamonds, đội đứng thứ 9 tại J1 League 2022, thế chỗ của Sanfrecce Hiroshima (đội đứng thứ ba) tại vòng play–off do đã giành chức vô địch AFC Champions League 2022.
  5. ^
    Singapore (SGP): Albirex Niigata (S), đội vô địch Singapore Premier League 2022, là một câu lạc bộ của Nhật Bản nên không được đại diện cho Singapore tại các giải đấu cấp câu lạc bộ của AFC. Do vậy, đội á quân Lion City Sailors sẽ tham dự giải đấu.
  6. ^
    Thái Lan (THA): Do sự thay đổi mùa giải từ thể thức xuyên năm truyền thống sang thể thức liên năm, Thái Lan quyết định chia suất 2+2 thành 1+1 trong 2 mùa giải 2021–22 và 2022–23. Điều đó đồng nghĩa với việc chỉ có những đội vô địch Thai League 1 của 2 mùa giải này mới được vào thẳng vòng bảng, còn những đội vô địch Cúp FA Thái Lan của 2 mùa giải sẽ tham dự vòng play-off. Vì đội vô địch Thai League 1 2021–22 Buriram United giành cả chức vô địch Cúp FA Thái Lan 2021–22 nên đội á quân mùa này BG Pathum United giành suất dự vòng play-off của đội vô địch Cúp FA Thái Lan. Do Buriram United tiếp tục giành cả hai chức vô địch Thai League 1 và Cúp FA Thái Lan ở mùa giải 2022–23 nên đội đứng thứ hai Thai League 1 Bangkok United cũng trực tiếp lọt vào vòng bảng, còn đội đứng thứ ba Port sẽ giành quyền dự vòng play-off.
  7. ^
    Úc (AUS): Do sự thay đổi mùa giải từ thể thức xuyên năm truyền thống sang thể thức liên năm, hệ thống giải bóng đá chuyên nghiệp Úc đã thay đổi thể thức chọn đội, theo đó đội có suất duy nhất của Úc dự AFC Champions League sẽ là đội đứng đầu bảng xếp hạng giai đoạn thông thường của A–League Men mùa giải 2021–22 hoặc 2022–23 có tổng thành tích của 2 mùa giải này tốt nhất.[6] Do Melbourne City là đội đứng đầu bảng xếp hạng của cả 2 mùa giải nên nghiễm nhiên giành suất tham dự AFC Champions League.
  8. ^
    Hồng Kông (HKG): Do đại dịch COVID–19 tại Hồng Kông, Giải Ngoại hạng Hồng Kông và tất cả các giải đấu cúp cho mùa giải 2021–22 đã bị hủy bỏ. Vì vậy, toàn bộ suất tham dự được chuyển sang cho mùa giải 2022–23.
  9. ^
    Việt Nam (VIE): Vì đội vô địch Cúp Quốc gia 2022 Hà Nội đã trực tiếp lọt vào vòng bảng với tư cách là đội vô địch V.League 1 2022, nên đội đứng thứ hai là Hải Phòng giành quyền tham dự vòng play-off.

Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là lịch thi đấu của giải.

Giai đoạn Vòng thi đấu Ngày bốc thăm Lượt đi Lượt về
Vòng loại Vòng sơ loại Không bốc thăm 15 tháng 8 năm 2023
Vòng play-off 22 tháng 8 năm 2023
Vòng bảng Lượt đấu 1 24 tháng 8 năm 2023 18–20 tháng 9 năm 2023
Lượt đấu 2 2–4 tháng 10 năm 2023
Lượt đấu 3 23–25 tháng 10 năm 2023
Lượt đấu 4 6–8 tháng 11 năm 2023
Lượt đấu 5 27–29 tháng 11 năm 2023
Lượt đấu 6 11–13 tháng 12 năm 2023
Vòng loại trực tiếp Vòng 16 đội 12–14 tháng 2 năm 2024 19–21 tháng 2 năm 2024
Tứ kết 21 tháng 12 năm 2023 4–6 tháng 3 năm 2024 11–13 tháng 3 năm 2024
Bán kết 16–17 tháng 4 năm 2024 23–24 tháng 4 năm 2024
Chung kết 11 tháng 5 năm 2024 25 tháng 5 năm 2024

Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng sơ loại[sửa | sửa mã nguồn]

Có tổng cộng 10 đội ở vòng sơ loại.

Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Khu vực Tây
Shabab Al-Ahli Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 3–0 Jordan Al-Wehdat
Sharjah Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 2–0 Bangladesh Bashundhara Kings
AGMK Uzbekistan 1–0 Oman Al-Seeb
Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Khu vực Đông
Rangers Hồng Kông 1–4 (s.h.p.) Việt Nam Hải Phòng
Lee Man Hồng Kông 5–1 Indonesia Bali United

Vòng play-off[sửa | sửa mã nguồn]

Có tổng cộng 16 đội ở vòng play-off: 11 đội vào thẳng và 5 đội thắng vòng sơ loại.

Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Khu vực Tây
Al-Nassr Ả Rập Xê Út 4–2 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Shabab Al-Ahli
Tractor Iran 1–3 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Sharjah
Al-Arabi Qatar 0–1 Uzbekistan AGMK
Al-Wakrah Qatar 0–1 (s.h.p.) Uzbekistan Navbahor
Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Khu vực Đông
Incheon United Hàn Quốc 3–1 (s.h.p.) Việt Nam Hải Phòng
Urawa Red Diamonds Nhật Bản 3–0 Hồng Kông Lee Man
Chiết Giang Trung Quốc 1–0 Thái Lan Port
Cảng Thượng Hải Trung Quốc 2–3 Thái Lan BG Pathum United

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm chia bảng sẽ diễn ra vào ngày 24 tháng 8 năm 2023 tại trụ sở AFC ở Kuala Lumpur, Malaysia. 40 đội bóng sẽ được bốc thăm vào 10 bảng, mỗi bảng 4 đội: năm bảng khu vực Tây Á (Bảng A–E) và năm bảng khu vực Đông Á (Bảng F–J). Đối với mỗi khu vực, các đội được xếp hạt giống vào bốn nhóm và được bốc thăm vào các vị trí liên quan trong mỗi bảng, dựa trên thứ hạng hiệp hội và hạt giống trong hiệp hội của họ. Các đội cùng một hiệp hội sẽ không được bốc thăm chung một bảng với nhau.

Ở vòng bảng, mỗi bảng sẽ diễn ra theo thể thức vòng tròn hai lượt tính điểm trên sân nhà và sân khách. Đội nhất mỗi bảng và ba đội nhì có thành tích tốt nhất từ ​​mỗi khu vực sẽ tiến vào vòng 16 đội.

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất AIN Ả Rập Xê Út FAY Uzbekistan PAK Turkmenistan AHA
1 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al Ain 6 5 0 1 17 9 +8 15 Vòng 16 đội 4–1 1–3 4–2
2 Ả Rập Xê Út Al-Fayha 6 3 0 3 12 10 +2 9 2–3 2–0 3–1
3 Uzbekistan Pakhtakor 6 2 1 3 8 11 −3 7 0–3 1–4 3–0
4 Turkmenistan Ahal 6 1 1 4 6 13 −7 4 1–2 1–0 1–1
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự Uzbekistan NAS Qatar SAD Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất SHA Jordan FAI
1 Uzbekistan Nasaf 6 3 2 1 10 6 +4 11 Vòng 16 đội 3–1 1–1 3–1
2 Qatar Al-Sadd 6 2 2 2 11 7 +4 8[a] 2–2 0–0 6–0
3 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Sharjah 6 2 2 2 4 5 −1 8[a] 1–0 0–2 1–0
4 Jordan Al-Faisaly 6 2 0 4 5 12 −7 6 0–1 2–0 2–1
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm đối đầu: Al-Sadd 4, Sharjah 1.

Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự Ả Rập Xê Út ITT Iran SEP Iraq QUW Uzbekistan AGM
1 Ả Rập Xê Út Al-Ittihad 6 5 0 1 11 4 +7 15 Vòng 16 đội 2–1 1–0 3–0
2 Iran Sepahan 6 3 1 2 16 8 +8 10[a] 0–3[b] 1–0 9–0
3 Iraq Al-Quwa Al-Jawiya 6 3 1 2 9 7 +2 10[a] 2–0 2–2 3–2
4 Uzbekistan AGMK 6 0 0 6 5 22 −17 0 1–2 1–3 1–2
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm đối đầu: Sepahan 4, Al-Quwa Al-Jawiya 1.
  2. ^ Trận đấu bị hủy do đội khách Al-Ittihad phản đối việc đội chủ nhà Sepahan đặt tượng của Qasem Soleimani trên đường pitch. Al-Ittihad được xử thắng 3–0 do Sepahan vi phạm quy định của giải đấu.[7]

Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự Ả Rập Xê Út HIL Uzbekistan NAV Iran NSJ Ấn Độ MUM
1 Ả Rập Xê Út Al-Hilal 6 5 1 0 16 2 +14 16 Vòng 16 đội 1–1 2–1 6–0
2 Uzbekistan Navbahor 6 4 1 1 11 6 +5 13 0–2 2–1 3–0
3 Iran Nassaji Mazandaran 6 2 0 4 7 10 −3 6 0–3 1–3 2–0
4 Ấn Độ Mumbai City 6 0 0 6 1 17 −16 0 0–2 1–2 0–2
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí

Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự Ả Rập Xê Út NSR Iran PER Qatar DUH Tajikistan IST
1 Ả Rập Xê Út Al-Nassr 6 4 2 0 13 7 +6 14 Vòng 16 đội 0–0 4–3 3–1
2 Iran Persepolis 6 2 2 2 5 5 0 8 0–2 1–2 2–0
3 Qatar Al-Duhail 6 2 1 3 9 9 0 7 2–3 0–1 2–0
4 Tajikistan Istiklol 6 0 3 3 3 9 −6 3 1–1 1–1 0–0
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí

Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự Thái Lan BAN Hàn Quốc JEO Singapore LCS Hồng Kông KIT
1 Thái Lan Bangkok United 6 4 1 1 11 8 +3 13 Vòng 16 đội 3–2 1–0 1–1
2 Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors 6 4 0 2 12 9 +3 12 3–2 3–0 2–1
3 Singapore Lion City Sailors 6 2 0 4 5 9 −4 6 1–2 2–0 0–2
4 Hồng Kông Kiệt Chí 6 1 1 4 7 9 −2 4 1–2 1–2 1–2
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí

Bảng G[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự Nhật Bản YOK Trung Quốc SHA Hàn Quốc INC Philippines KAY
1 Nhật Bản Yokohama F. Marinos 6 4 0 2 12 7 +5 12[a] Vòng 16 đội 3–0 2–4 3–0
2 Trung Quốc Sơn Đông Thái Sơn 6 4 0 2 14 7 +7 12[a] 0–1 3–1 6–1
3 Hàn Quốc Incheon United 6 4 0 2 14 9 +5 12[a] 2–1 0–2 4–0
4 Philippines Kaya–Iloilo 6 0 0 6 4 21 −17 0 1–2 1–3 1–3
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí
Ghi chú:
  1. ^ a b c Bằng nhau về điểm đối đầu. Hiệu số bàn thắng bại đối đầu: Yokohama F. Marinos +1, Sơn Đông Thái Sơn 0, Incheon United −1.

Bảng H[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự Nhật Bản VEN Úc MEL Trung Quốc ZHE Thái Lan BUR
1 Nhật Bản Ventforet Kofu 6 3 2 1 11 8 +3 11 Vòng 16 đội 3–3 4–1 1–0
2 Úc Melbourne City 6 2 3 1 8 6 +2 9 0–0 1–1 0–1
3 Trung Quốc Chiết Giang 6 2 1 3 9 13 −4 7 2–0 1–2 3–2
4 Thái Lan Buriram United 6 2 0 4 9 10 −1 6 2–3 0–2 4–1
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí

Bảng I[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự Nhật Bản KAW Hàn Quốc ULS Malaysia JDT Thái Lan BGP
1 Nhật Bản Kawasaki Frontale 6 5 1 0 17 6 +11 16 Vòng 16 đội 1–0 5–0 4–2
2 Hàn Quốc Ulsan HD 6 3 1 2 12 8 +4 10 2–2 3–1 3–1
3 Malaysia Johor Darul Ta'zim 6 3 0 3 11 13 −2 9 0–1 2–1 4–1
4 Thái Lan BG Pathum United 6 0 0 6 9 22 −13 0 2–4 1–3 2–4
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí

Bảng J[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự Hàn Quốc POH Nhật Bản URA Việt Nam HAN Trung Quốc WUH
1 Hàn Quốc Pohang Steelers 6 5 1 0 14 5 +9 16 Vòng 16 đội 2–1 2–0 3–1
2 Nhật Bản Urawa Red Diamonds 6 2 1 3 12 9 +3 7 0–2 6–0 2–1
3 Việt Nam Hà Nội 6 2 0 4 7 16 −9 6 2–4 2–1 2–1
4 Trung Quốc Vũ Hán Tam Trấn 6 1 2 3 8 11 −3 5 1–1 2–2 2–1
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí

Xếp hạng các đội nhì bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Khu vực Tây Á[sửa | sửa mã nguồn]
VT Bg Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1 D Uzbekistan Navbahor 6 4 1 1 11 6 +5 13 Vòng 16 đội
2 C Iran Sepahan 6 3 1 2 16 8 +8 10
3 A Ả Rập Xê Út Al-Fayha 6 3 0 3 12 10 +2 9
4 B Qatar Al-Sadd 6 2 2 2 11 7 +4 8
5 E Iran Persepolis 6 2 2 2 5 5 0 8
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng bại; 3) Bàn thắng ghi được; 4) Điểm kỷ luật; 5) Bốc thăm.
Khu vực Đông Á[sửa | sửa mã nguồn]
VT Bg Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1 G Trung Quốc Sơn Đông Thái Sơn 6 4 0 2 14 7 +7 12 Vòng 16 đội
2 F Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors 6 4 0 2 12 9 +3 12
3 I Hàn Quốc Ulsan HD 6 3 1 2 12 8 +4 10
4 H Úc Melbourne City 6 2 3 1 8 6 +2 9
5 J Nhật Bản Urawa Red Diamonds 6 2 1 3 12 9 +3 7
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng bại; 3) Bàn thắng ghi được; 4) Điểm kỷ luật; 5) Bốc thăm.

Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vòng đấu loại trực tiếp, 16 đội sẽ thi đấu loại trực tiếp. Mỗi cặp đấu sẽ diễn ra theo thể thức hai lượt sân nhà và sân khách. Hiệp phụloạt sút luân lưu sẽ được sử dụng để quyết định đội thắng nếu cần thiết (Quy định Điều 10.1). Luật bàn thắng sân khách đã bị AFC bãi bỏ khỏi tất cả các giải đấu cấp câu lạc bộ của AFC kể từ mùa giải 2023–24.

Lễ bốc thăm cho toàn bộ vòng loại trực tiếp được tổ chức vào ngày 28 tháng 12 năm 2023, 16:00 MYT (UTC+8), tại Tòa nhà AFC ở Kuala Lumpur, Malaysia.

Sơ đồ[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 16 đội Tứ kết Bán kết Chung kết
                
Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors 2 1 3
Hàn Quốc Pohang Steelers 0 1 1
Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors 1 0 1
Hàn Quốc Ulsan HD 1 1 2
Hàn Quốc Ulsan HD 3 2 5
Nhật Bản Ventforet Kofu 0 1 1
Hàn Quốc Ulsan HD 1 2 3 (4)
Khu vực Đông Á
Nhật Bản Yokohama F. Marinos (p) 0 3 3 (5)
Trung Quốc Sơn Đông Thái Sơn 2 4 6
Nhật Bản Kawasaki Frontale 3 2 5
Trung Quốc Sơn Đông Thái Sơn 1 0 1
Nhật Bản Yokohama F. Marinos 2 1 3
Thái Lan Bangkok United 2 0 2
Nhật Bản Yokohama F. Marinos (s.h.p.) 2 1 3
Nhật Bản Yokohama F. Marinos
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al Ain
Uzbekistan Nasaf 0 1 1
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al Ain 0 2 2
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al Ain (p) 1 3 4 (3)
Ả Rập Xê Út Al-Nassr 0 4 4 (1)
Ả Rập Xê Út Al-Fayha 0 0 0
Ả Rập Xê Út Al-Nassr 1 2 3
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al Ain 4 1 5
Khu vực Tây Á
Ả Rập Xê Út Al-Hilal 2 2 4
Iran Sepahan 1 1 2
Ả Rập Xê Út Al-Hilal 3 3 6
Ả Rập Xê Út Al-Hilal 2 2 4
Ả Rập Xê Út Al-Ittihad 0 0 0
Uzbekistan Navbahor 0 1 1
Ả Rập Xê Út Al-Ittihad 0 2 2

Vòng 16 đội[sửa | sửa mã nguồn]

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Tây Á
Nasaf Uzbekistan 1–2 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al Ain 0–0 1–2
Al-Fayha Ả Rập Xê Út 0–3 Ả Rập Xê Út Al-Nassr 0–1 0–2
Sepahan Iran 2–6 Ả Rập Xê Út Al-Hilal 1–3 1–3
Navbahor Uzbekistan 1–2 Ả Rập Xê Út Al-Ittihad 0–0 1–2
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Đông Á
Jeonbuk Hyundai Motors Hàn Quốc 3–1 Hàn Quốc Pohang Steelers 2–0 1–1
Ulsan HD Hàn Quốc 5–1 Nhật Bản Ventforet Kofu 3–0 2–1
Sơn Đông Thái Sơn Trung Quốc 6–5 Nhật Bản Kawasaki Frontale 2–3 4–2
Bangkok United Thái Lan 2–3 Nhật Bản Yokohama F. Marinos 2–2 0–1 (s.h.p.)

Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Tây Á
Al Ain Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 4–4
(3–1 p)
Ả Rập Xê Út Al-Nassr 1–0 3–4 (s.h.p.)
Al-Hilal Ả Rập Xê Út 4–0 Ả Rập Xê Út Al-Ittihad 2–0 2–0
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Đông Á
Jeonbuk Hyundai Motors Hàn Quốc 1–2 Hàn Quốc Ulsan HD 1–1 0–1
Sơn Đông Thái Sơn Trung Quốc 1–3 Nhật Bản Yokohama F. Marinos 1–2 0–1

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Tây Á
Al Ain Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 5–4 Ả Rập Xê Út Al-Hilal 4–2 1–2
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Đông Á
Ulsan HD Hàn Quốc 3–3
(4–5 p)
Nhật Bản Yokohama F. Marinos 1–0 2–3 (s.h.p.)

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Chung kết sẽ thi đấu theo thể thức hai lượt.

Yokohama F. Marinos Nhật BảnvCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al Ain

Cầu thủ ghi bàn hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

  Đội bị loại ở vòng này.
  Cầu thủ không còn thi đấu cho đội nhưng đội vẫn có mặt ở vòng này.
Hạng Cầu thủ Câu lạc bộ MD1 MD2 MD3 MD4 MD5 MD6 R16-1 R16-2 QF1 QF2 SF1 SF2 F1 F2 Tổng cộng
1 Maroc Soufiane Rahimi Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al Ain 1 1 1 1 1 1 2 3 11
2 Brasil Cryzan Trung Quốc Sơn Đông Thái Sơn 1 1 1 3 2 8
Serbia Aleksandar Mitrović Ả Rập Xê Út Al-Hilal 1 3 1 1 1 1
4 Ả Rập Xê Út Salem Al-Dawsari 1 1 1 1 1 1 6
Brasil Talisca Ả Rập Xê Út Al-Nassr 2 1 3
Bồ Đào Nha Cristiano Ronaldo 1 2 1 1 1
Togo Kodjo Fo-Doh Laba Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al Ain 2 1 2 1
Brasil Anderson Lopes Nhật Bản Yokohama F. Marinos 1 1 1 1 1 1
9 Algérie Baghdad Bounedjah Qatar Al-Sadd 3 1 1 5
Uzbekistan Khojimat Erkinov Uzbekistan Pakhtakor 1 1 2 1
Hungary Martin Ádám Hàn Quốc Ulsan HD 3 2
Brasil Hernandes Rodrigues Hàn Quốc Incheon United/Hàn Quốc Jeonbuk Hyundai Motors 2 1 1 1
Iran Ramin Rezaeian Iran Sepahan 2 1 1 1

Lưu ý: Các bàn thắng ghi được trong các trận play-off vòng loại và các trận đấu bị AFC hủy bỏ không được tính khi xác định vua phá lưới (Quy định Điều 64.4).

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “AFC Executive Committee unveils dynamic enhancements to the AFC Club Competitions”. the-AFC.com (bằng tiếng Anh). Asian Football Confederation. ngày 25 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2022.
  2. ^ “More Member Associations to benefit from inclusive AFC Champions League”. the-afc.com. Asian Football Confederation. ngày 23 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2020.
  3. ^ a b “AFC Club Competitions Ranking”. the-afc.com. Asian Football Confederation.
  4. ^ “AFC Country Ranking 2019”. FootyRankings. ngày 24 tháng 11 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày ±9 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  5. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên xếp hạng
  6. ^ “A big AFC change has sparked a new A-Leagues table scramble: How it works”. Australian Professional Leagues. 30 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2023.
  7. ^ “Al-Ittihad's match against Iran's Sepahan 3-0 for saudi side due to Qassem Soleimani busts in stadium”. Arab News (bằng tiếng Anh). 2 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2023.

Bản mẫu:Bóng đá châu Á năm 2023 (AFC)

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Game slot là game gì? Mẹo chơi Slot game
Game slot là game gì? Mẹo chơi Slot game
Game slot hay Slot game, hay còn gọi là máy đánh bạc, máy xèng game nổ hũ, cách gọi nào cũng được cả
Một tip nhỏ về Q của Bennett và snapshot
Một tip nhỏ về Q của Bennett và snapshot
Nhắc lại nếu có một vài bạn chưa biết, khái niệm "snapshot" dùng để chỉ một tính chất đặc biệt của kĩ năng trong game
Có thể Celestia đã hạ sát Guizhong
Có thể Celestia đã hạ sát Guizhong
Ma Thần Bụi Guizhong đã đặt công sức vào việc nghiên cứu máy móc và thu thập những người máy cực kì nguy hiểm như Thợ Săn Di Tích và Thủ Vệ Di Tích
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
Năm ấy, tôi 12 tuổi, anh 22 tuổi. Lần đó là dịp mẹ cùng mấy cô chú đồng nghiệp tổ chức họp mặt tại nhà, mẹ mang tôi theo