Every Teardrop Is a Waterfall

"Every Teardrop Is a Waterfall"
Đĩa đơn của Coldplay
từ album Mylo Xyloto
Mặt B"Major Minus"
Phát hành3 tháng 6 năm 2011 (2011-06-03)
Thể loạiArena rock
Thời lượng4:00 (phiên bản album)
4:03 (hiệu đính cho đĩa đơn)
Hãng đĩaParlophone
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Coldplay
"Christmas Lights"
(2010)
"Every Teardrop Is a Waterfall"
(2011)
"Paradise"
(2011)
Video âm nhạc
"Every Teardrop is a Waterfall " trên YouTube

"Every Teardrop Is a Waterfall" là một bài hát thuộc thể loại alternative rock của ban nhạc người Anh Coldplay. Đây là đĩa đơn đầu tiên từ album phòng thu thứ năm Mylo Xyloto, được phát hành vào ngày 3 tháng 6 năm 2011 dưới định dạng nhạc số. Riêng ở Vương quốc Anh, đĩa đơn được ra mắt muộn hơn hai ngày so với thế giới.[1] "Every Teardrop Is a Waterfall" đã nhận được hai đề cử Giải Grammy ở các hạng mục Trình diễn rock xuất sắc nhấtBài hát rock hay nhất. Ca khúc có sử dụng những nhạc tố từ "I Go To Rio" (1976), một sáng tác của Peter AllenAdrienne Anderson.[2]

Đĩa đơn đạt vị trí thứ 29 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 tại Hoa Kỳ trong lần đầu ra mắt và có hơn 85.000 bản được bán trong tuần đầu tiên, trước khi lên đến vị trí thứ 14, vị trí cao nhất của đĩa đơn trên bảng xếp hạng này.[3] Bài hát cũng đạt tới vị trí thứ 6 trên bảng xếp hạng UK Singles Chart.[4] Ca khúc ra mắt lần đầu trên các đài phát thanh BBC Radio, BBC Radio 2, BBC 6 Music, Absolute RadioXfm.[5][6] Coldplay trình diễn trực tiếp "Every Teardrop Is a Waterfall" lần đầu tiên vào ngày 4 tháng 6 tại nhạc hội Rock am Ring and Rock im ParkNürnberg, Đức.[7] Bài hát cũng được Coldplay thể hiện tại lễ tưởng niệm cố doanh nhân Steve Jobs tại trụ sở AppleCupertino, California vào ngày 19 tháng 10 năm 2011 và tại lễ khai mạc Giải Âm nhạc châu Âu của MTVBelfast, Bắc Ireland ngày 6 tháng 11 năm 2011. Bài hát được sử dụng làm nhạc nền cho bộ phim điện ảnh manga chuyển thể Uchū Kyōdai của Chūya Koyama,[8] và phim điện ảnh hài hước năm 2011, Đổi vai.[9]

Cảm hứng và sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]
"Tôi không nghĩ rằng mọi người lại có thể hiểu rõ về quá trình sáng tác ca khúc này. Để tôi nói chi tiết hơn: Chris đã được truyền cảm hứng để viết 'Every Teardrop Is a Waterfall' sau khi nghe vài đoạn hợp âm trong phân cảnh một hộp đêm của phim điện ảnh Bitiful (2010) do Alejandro González Iñárritu đạo diễn [...] Đối với những người khác có thắc mắc rằng liệu "Ritmo de la Noche" của The Sacados có nên được ghi công hay không thì câu trả lời là "không". Thứ nhất, đó là bản hát lại của một bài hát của Chocolate, và ca khúc đó cũng sử dụng các đoạn nhạc mẫu từ "I Go to Rio". Thứ hai, cả hai bài hát đó đều được ra mắt sau năm 1990, vì vậy hi vọng rằng họ cũng nên ghi công Peter và Adrienne."

—The Oracle, chuyên mục Hỏi và Đáp trên trang web của Coldplay, đã phản hồi một thắc mắc về bài hát vào năm 2011.[10]

Khi "Every Teardrop Is a Waterfall" được đăng tải lần đầu trên kênh YouTube của Coldplay, đĩa đơn đã nhận nhiều ý kiến tiêu cực cho rằng Coldplay đạo ý tưởng từ "Ritmo de la noche" của nhóm nhạc Đức Chocolate ở những năm 1990, hay từ "I Go to Rio" của Peter Allen.[11] Tuy nhiên sau khi đĩa đơn được phát hành, trên trang chủ của Coldplay có đăng tải dòng chữ "Every Teardrop Is a Waterfall có mang nhiều yếu tố âm nhạc từ I Go to Rio do Peter Allen và Adrienne Anderson sáng tác". Hai tác giả này được ghi công ngay bên dưới phần ca từ chính thức của bài hát.[2]

Bản thân Chris Martin cũng đưa ra những nhận định của mình về ca khúc. Anh giải thích ý nghĩa của "Every Teardrop Is a Waterfall" trong buổi phỏng vấn với Music Week, rằng "chủ đề trung tâm của bản thu... là cố gắng biến những điều xấu xa trở thành những điều tốt đẹp bằng một cách nào đó. Là một ban nhạc, chúng tôi đã từng trải qua kha khá các sự cố hài hước khi mà mọi người cứ luôn công kích chúng tôi."[12] Trong một buổi phỏng vấn khác với Pitchfork, Chris đưa ra nhận định tương tự, "Tôi thực sự yêu thích cái tiêu đề "Every Teardrop Is a Waterfall" vì tôi biết rằng nó nói về việc biến điều ác thành điều thiện; âm nhạc có thể giải thoát bạn [...] Điều tuyệt vời nhất về Internet là tất cả mọi người đều ghét mọi thứ, vì vậy bạn có thể cứ thế tiến tới và thực hiện những điều bạn muốn."[13] Đây cũng không phải lần đầu tiên Coldplay sử dụng các bản nhạc mẫu cho các sáng tác mới, trước đây ban nhạc cũng từng sử dụng nhạc đề của ban nhạc Kraftwerk cho ca khúc "Talk" trong album X&Y của nhóm.[14]

Đánh giá chuyên môn

[sửa | sửa mã nguồn]

"Every Teardrop Is a Waterfall" đón nhận những phản hồi tích cực từ giới chuyên môn. Boston Herald đưa ra một nhận định tích cực: "Chris Martin một lần nữa lại làm được. Anh đã truyền năng lượng cho âm nhạc yếu đuối, tô đẹp cho thể loại nhạc pop bình dân, và mang đến cho thế giới một ca khúc khác của Coldplay. Về cơ bản, những chàng trai này thật vui nhộn, và ca khúc đậm chất stadium-rock này cũng như vậy. 'I turn the music up, I got my records on, I shut the world outside until the lights come on' ('Tôi mở nhạc to lên, tôi bật bản thu của mình lên, tôi bỏ quên thế giới xung quanh cho tới khi ánh sáng rọi đến'), Martin hát trên nền những âm synth sôi nổi, tiếng guitar lảnh lót và nhịp trống đập lớn. Bạn có thể vừa cảm nhận được tình yêu và vừa lắng nghe một đỉnh cao trên bảng xếp hạng tiếp theo của ban nhạc chỉ trong một bài hát."[15]

Rolling Stone đã chấm ca khúc ba sao rưỡi trên năm sao cùng với bình luận, "Qua giai điệu keyboard lôi cuốn [...] Martin hát về những đứa trẻ nhảy múa cho đến lúc trời sáng và thiên đường ở trong chiếc tai nghe của anh. [...] "Tôi thà làm một dấu phẩy còn hơn một dấu chấm đầy đặn," Martin hát. Đến từ một chàng trai mà những phê bình gia ví anh như một dấu chấm than đầy tình người, đó là một quan điểm sống đáng hoan nghênh".[16]

Tương tự như Rolling Stone, MTV cũng dành lời khen ngợi "Every Teardrop Is a Waterfall" khi viết, "Những con quái vật modern rock[a] Coldplay mới chỉ cho ta nghe thử một đoạn của đĩa đơn đầu tiên trích từ album phòng thu thứ 5 sắp ra mắt do Brian Eno sản xuất, và từng chút một đều thật bay bổng đúng như những gì chúng ta đã mong đợi từ ban nhạc" và kết thúc với lời đề, "Dù trong hoàn cảnh nào, 'Every Teardrop Is a Waterfall' vẫn có tiềm năng làm trở thành một bài hát nổi bật của mùa hè, vì vậy những thác nước chảy hãy cứ tiếp tục chảy đi, Coldplay!".[17] PopCrush tiếp tục những lời nhận định tích cực, "Đĩa đơn mang thương hiệu của Coldplay 'Every Teardrop Is a Waterfall' thật hùng vĩ như nhan đề của nó gợi ra vậy. Tuy không phải một bản ballad nhưng đó là một yếu tố kích thích, một ca khúc Britpop pha trộn với chất rock ‘n’ roll của ban nhạc... Bạn sẽ muốn nghe nó hết lần này đến lần khác. Đây là một sự kết hợp tuyệt vời giữa âm nhạc sở trường của Coldplay với những giai điệu đẹp kèm theo tiếng guitar leo thang, mặc dù gần như không mang vẻ bóng bẩy như những bài hát pop trước đây của ban nhạc".[18] Tạp chí NME nói về đĩa đơn, "Nó gợi nhớ đến album X&Y với khuynh hướng điện tử, trong khi phần điệp khúc hùng tráng 'It was a wa-wa-wa-wa-waterrrrfall' và những tiếng trống hành quân thì xuất hiện ít hơn 'Viva la Vida'".[19]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Ảnh chụp màn hình từ video âm nhạc, phân cảnh ban nhạc đang chơi trên nhiều khung cảnh thấm đậm màu sơn graffiti.

Video phát hành chính thức ngày 28 tháng 6 năm 2011.[20] Video thể hiện cảnh ban nhạc chơi trên nhiều phông nền phun sơn graffiti đầy màu sắc do các nghệ sĩ của nhóm thực hiện. Video được quay trong hai ngày 14 và 15 tháng 6 năm 2011 tại Millennium Mills ở phía đông Luân Đôn, gần sân bay London City,[21] và bắt đầu bằng cảnh quay đường chân trời của Downtown Los Angeles. Video âm nhạc sử dụng công nghệ hoạt hình tĩnh vật[22] do Mat Whitecross đạo diễn.[23] Whitecross đã làm việc với Coldplay kể từ năm 1999 và chịu trách nhiệm thực hiện video cho "Lovers in Japan" và "Christmas Lights".[24] Công đoạn dựng phim do Nick Allix từ The Whitehouse Post thực hiện.[21]

Video âm nhạc đã nhận nhiều ý kiến tích cực từ giới phê bình với phần nhìn đầy màu sắc. Rolling Stone nhận xét, "Một clip sôi động và đầy màu sắc khá là phù hợp với ca khúc, với một năng lượng [...] kích thích cùng một loại ca từ lãng mạn, lạc quan, giúp Coldplay trở thành một trong những ban nhạc rock làm thỏa mãn các đám đông nhất thế giới".[25] Tờ New York Post viết: "Đoạn clip đã chứng minh rằng những chàng trai chỉ chú tâm đến việc phá vỡ những giới hạn trong các video của họ, y hệt những điều mà họ vẫn thường làm đối với âm nhạc của nhóm."[26] trong khi The Sun ví đĩa đơn như "một chuyện tình đầy sắc màu".[27]

Trình diễn trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]
Coldplay trình diễn "Every Teardrop Is a Waterfall" tại sự kiện Glastonbury 2011.

Coldplay đã trình diễn Every Teardrop Is a Waterfall tại rất nhiều các sự kiện lớn và tour diễn mà ban nhạc góp mặt. Năm 2011, bài hát có mặt trong danh sách ca khúc của buổi lưu diễn mang tên: "Coldplay Live: Unstaged",[28] nằm trong tour diễn Mylo Xyloto Tour. Cùng năm đó, ban nhạc biểu diễn bài hát tại nhạc hội Glastonbury và chiếu trực tiếp trên BBC.[29] và trên chương trình Live on Letterman.[30] Ca khúc cũng góp mặt trong một vài album trực tiếp của ban nhạc như iTunes Festival: London 2011,[31] Live in Madrid[32]Live 2012.[33] Every Teardrop Is a Waterfall tiếp tục được Coldplay chơi trong tour diễn Ghost Stories Tour (2014) tại Nhà hát Hoàng gia Albert ở Luân Đôn,[34] và tour diễn A Head Full of Dreams Tour (2016) tại sân vận động Maracanã ở Brazil (ngày 10 tháng 4),[35] sân vận động Etihad ở Anh (ngày 5 tháng 6),[36] sân vận động MetLife ở Bắc Mỹ (ngày 16 tháng 7).[37]

Thành viên thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn:[38]

Định dạng bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa đơn kỹ thuật số[39][40]
STTNhan đềThời lượng
1."Every Teardrop Is a Waterfall"4:03
CD/7" vinyl/Gói kỹ thuật số tiêu chuẩn[41]
STTNhan đềThời lượng
1."Every Teardrop Is a Waterfall"4:03
2."Major Minus"3:30
EP kỹ thuật số độc quyền trên iTunes[42]
STTNhan đềThời lượng
1."Every Teardrop Is a Waterfall" (hiệu đỉnh đĩa đơn)4:03
2."Major Minus"3:30
3."Moving to Mars"4:19
Remix chính thức[43]
STTNhan đềThời lượng
1."Every Teardrop Is a Waterfall" (Remix của Swedish House Mafia)5:23
Remix mở rộng của Swedish House Mafia (từ phiên bản không phối nhạc của Until Now)[44]
STTNhan đềThời lượng
29."Every Teardrop Is a Waterfall" (Coldplay vs. Swedish House Mafia)6:48

Xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày phát hành Định dạng Nhãn hiệu
Hoa Kỳ Hoa Kỳ[40] 3 tháng 6 năm 2011 Tải kỹ thuật số Parlophone
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Liên hiệp Anh[39] 5 tháng 6 năm 2011
Hoa Kỳ Hoa Kỳ[96][97][98] 13 tháng 6 năm 2011 Đài phát thanh Modern rock Capitol Records
20 tháng 6 năm 2011 Đài phát thanh Hot adult contemporary
21 tháng 6 năm 2011 Contemporary hit radio
Toàn cầu[99] 27 tháng 6 năm 2011 Tải kỹ thuật số Parlophone
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Liên hiệp Anh[99] CD
7"
 Pháp[100] 4 tháng 7 năm 2011 CD EMI

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú giải
  1. ^ "Modern rock" là một tiểu thể loại của nhạc rock ra đời vào cuối thập niên 1970 và phát triển cho đến nay. Một số đài phát thanh sử dụng thuật ngữ này để phân biệt dòng nhạc này với thể loại classic rock, có nguồn gốc từ nhạc rock ở thập niên 1960-80. Xem thêm định nghĩa về thể loại nhạc trên wikipedia tiếng Anh tại đây
Chú thích
  1. ^ “Coldplay – News: Every Teardrop Is A Waterfall”. Coldplay.com. ngày 31 tháng 5 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  2. ^ a b “Coldplay – Every Teardop Is a Waterfall lyrics”. ngày 3 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2011.
  3. ^ Trust, Gary (ngày 8 tháng 6 năm 2011). “Adele's Still 'Deep' Atop Hot 100, Coldplay Makes a Splash”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
  4. ^ “Every Teardrop Is a Waterfall on archart”. achart.co. Truy cập 5 tháng 2 năm 2016.
  5. ^ “Every Teardrop Is A Waterfall makes radio debut on Friday”. Coldplay.com. ngày 2 tháng 6 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  6. ^ “BBC – BBC Radio 1 Programmes – Fearne Cotton, Friday: Coldplay World Exclusive 1st Play, Fearne Cotton – Coldplay World Exclusive 1st Play”. BBC Radio 1. ngày 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  7. ^ “Coldplay: News – Roadie #42 – Blog #132”. Coldplay.com. Bản gốc lưu trữ 1 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2019.
  8. ^ “Rock Band Coldplay Does Space Bros./Uchū Kyōdai Film Theme”. AnimeNewsNetwork. ngày 9 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2013.
  9. ^ Coldplay - Every Teardrop Is a Waterfall (The Change Up OST) trên YouTube
  10. ^ Oracle (9 tháng 6 năm 2011). “Coldplay:Oracle – Dear Oracle I really need to know, have Coldplay lost their touch?...”. Coldplay.com. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2013. Truy cập 5 tháng 2 năm 2016.
  11. ^ “Coldplay reject plagiarism claims over new single”. The Guardian. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2017.
  12. ^ “Every Teardrop Is a Waterfall”. Songfact. Truy cập 19 tháng 5 năm 2016.
  13. ^ Ryan Dombel. “Chris Martin - Pitchfork”. Pitchfork. Truy cập 19 tháng 5 năm 2016.
  14. ^ Cohen, Jonathan (4 tháng 4 năm 2005). “Coldplay Finalizes New Album Track List”. Billboard. Truy cập 5 tháng 2 năm 2016.
  15. ^ Jed Gottlieb. “Coldplay/Boston Herald”. Boston Herald. Truy cập 5 tháng 2 năm 2016.
  16. ^ Dolan, Jon (3 tháng 6 năm 2011). “Every Teardrop is a waterfall by Coldplay – Review”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập 8 tháng 5 năm 2016.
  17. ^ Jamie Peck (6 tháng 3 năm 2011). “New song: Coldplay, 'Every Teardrop Is a Waterfall”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2016. Truy cập 13 tháng 6 năm 2016.
  18. ^ Amy Sciarretto (3 tháng 6 năm 2011). “Coldplay, 'Every Teardrop Is a Waterfall' - Song Review”. PopCrush. Truy cập 13 tháng 6 năm 2016.
  19. ^ “Coldplay, 'Every Teardrop Is a Waterfall' - You Review”. NME. 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập 13 tháng 6 năm 2016.
  20. ^ “Music video of Every Teardrop Is a Waterfall”. Youtube. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016.
  21. ^ a b Jimmy Brown (1 tháng 7 năm 2011). “Coldplay 'Every Teardrop Is A Waterfall' by Mat Whitecross”. Promonews.tv. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016.
  22. ^ Amanda Hensel (29 tháng 6 năm 2011). “Coldplay Paint the Town Neon in 'Every Teardrop Is a Waterfall' Video”. PopCrush. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016.
  23. ^ Jason Lipshutz (29 tháng 6 năm 2011). “Coldplay Gets Colorful in 'Every Teardrop is a Waterfall' Video”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016.
  24. ^ “Coldplay: News - Interview with Mat Whitecross (Christmas Lights video director) - pt2”. coldplay.com. 23 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ 1 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
  25. ^ “Coldplay: 'Every Teardrop Is a Waterfall”. Rolling Stone. 29 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2011. Truy cập 21 tháng 7 năm 2016.
  26. ^ Wieselman, Jarett (29 tháng 6 năm 2011). “Coldplay's hot new video”. New York Post. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2011. Truy cập 21 tháng 7 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  27. ^ Stroud, Carl (29 tháng 6 năm 2011). “Coldplay come back brightly”. The Sun. Truy cập 21 tháng 7 năm 2016.
  28. ^ “Every Teardrop is a Waterfall (UNSTAGED)”. Coldplay. Youtube. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2019.
  29. ^ “Coldplay perform Every Teardrop is a Waterfall live at Glastonbury 2011”. BBC. Youtube. 25 tháng 6 năm 2011.
  30. ^ “Every Teardrop Is A Waterfall (Live on Letterman)”. Coldplay. Youtube. 26 tháng 9 năm 2011.
  31. ^ “iTunes Festival London 2011”. Discogs.com. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2019.
  32. ^ “Live in Madrid”. Discogs.com. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2019.
  33. ^ Live 2012 (liner notes). Coldplay. EMI, Capitol Records. 2011. 50999 015137 2 1.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  34. ^ Robert Hall.com (2 tháng 7 năm 2011). “Coldplay make their long-awaited return to the Hall”.
  35. ^ “Coldplay no Brasil: banda lota Maracanã em show mágico”. Globo.com. 11 tháng 4 năm 2016.
  36. ^ “Coldplay at Hampden: Setlist, supporting acts, start time and all you need to know”. Daily record. 7 tháng 6 năm 2016.
  37. ^ “Coldplay Launches A Head Full of Dreams Tour With Vivid Colors, Multiple Stages, David Bowie Tribute & More”. Billboard. 17 tháng 7 năm 2016.
  38. ^ Every Teardrop Is a Waterfall (liner notes). Coldplay. Parlophone. 2011. 5099908460721.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  39. ^ a b “Every Teardrop Is a Waterfall – Single by Coldplay”. Itunes.apple.com. 5 tháng 6 năm 2011. Truy cập 5 tháng 2 năm 2016.
  40. ^ a b “Every Teardrop Is a Waterfall — Single by Coldplay”. Itunes.apple.com. 5 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2011.
  41. ^ “Every Teardrop Is a Waterfall Single”. Amazon.com. Truy cập 5 tháng 3 năm 2016.
  42. ^ “Every Teardrop Is a Waterfall (Remixes) - EP”. iTunes. Truy cập 26 tháng 6 năm 2016.
  43. ^ “Coldplay -Every Teardrop Is A Waterfall (Swedish House Mafia Remix) [ELEMENT 45 Intro Edit]”. Truy cập 26 tháng 6 năm 2016.
  44. ^ “Coldplay Vs Swedish House Mafia – Every Teardrop Is A Waterfall”. Discogs.com. Truy cập 26 tháng 6 năm 2017.
  45. ^ "Australian-charts.com – Coldplay – Every Teardrop Is A Waterfall" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  46. ^ "Austriancharts.at – Coldplay – Every Teardrop Is A Waterfall" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  47. ^ "Ultratop.be – Coldplay – Every Teardrop Is A Waterfall" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  48. ^ "Ultratop.be – Coldplay – Every Teardrop Is A Waterfall" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  49. ^ "Coldplay Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  50. ^ “AMERICA'S MUSIC CHARTS – 0 8. 2 3. 1 1 – powered by MEDIABASE”. Americasmusiccharts.com. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2011.
  51. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 29. týden 2011.
  52. ^ "Danishcharts.com – Coldplay – Every Teardrop Is A Waterfall" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  53. ^ "Coldplay: Every Teardrop Is A Waterfall" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  54. ^ "Lescharts.com – Coldplay – Every Teardrop Is A Waterfall" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  55. ^ "Musicline.de – Coldplay Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH.
  56. ^ "Chart Track: Week 24, 2011" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  57. ^ “Media Forest: Airplay chart”. mediaforest.biz. ngày 18 tháng 6 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2017.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  58. ^ "Italiancharts.com – Coldplay – Every Teardrop Is A Waterfall" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  59. ^ "Coldplay Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  60. ^ “Luxembourg Digital Songs – ngày 25 tháng 6 năm 2011”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2013.
  61. ^ "Nederlandse Top 40 – Coldplay" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  62. ^ "Charts.nz – Coldplay – Every Teardrop Is A Waterfall" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  63. ^ "Norwegiancharts.com – Coldplay – Every Teardrop Is A Waterfall" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  64. ^ “Polish Singles Chart |”. Pokskier Radio. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2019.
  65. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  66. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 31. týden 2011.
  67. ^ “GAON Chart -Every Teardrop Is A Waterfall”. Gaon chart. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2011.
  68. ^ "Spanishcharts.com – Coldplay – Every Teardrop Is A Waterfall" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  69. ^ “Promusicae (Week: ngày 1 tháng 1 năm 2011)”. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2011.
  70. ^ "Swedishcharts.com – Coldplay – Every Teardrop Is A Waterfall" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  71. ^ "Swisscharts.com – Coldplay – Every Teardrop Is A Waterfall" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  72. ^ “Every Teardrop Is a Waterfall Chart”. Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016.
  73. ^ "Coldplay Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  74. ^ "Coldplay Chart History (Adult Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  75. ^ "Coldplay Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  76. ^ "Coldplay Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  77. ^ "Coldplay Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  78. ^ "Coldplay Chart History (Hot Rock Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  79. ^ "Coldplay Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  80. ^ “JAAROVERZICHTEN 2011” (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011.
  81. ^ “RAPPORTS ANNUELS 2011” (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011.
  82. ^ “Classement Singles – année 2011” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2012.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  83. ^ “YEAR END CHARTS Japan Hot 100”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011.
  84. ^ “JAAROVERZICHTEN – SINGLE 2011” (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011.
  85. ^ “TOP 50 CANCIONES ANUAL 2011” (PDF). PROMUSICAE. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2016.
  86. ^ Swiss Year-End Charts 2011 – swisscharts.com
  87. ^ “Year-end Adult Top 40”. Billboard. Prometheus Global Media. 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2011.
  88. ^ “Year-end Rock Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. 2011. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2011.
  89. ^ “Year-end Alternative Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2011.
  90. ^ “Year-end Triple A”. Billboard. Prometheus Global Media. 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2011.
  91. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2011 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2011.
  92. ^ “Certificeringer | ifpi.dk”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2015.
  93. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2011” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2012.
  94. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Coldplay – Every Teardrop Is A Waterfall” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "2012" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Every Teardrop Is A Waterfall" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  95. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Coldplay – Every Teardrop Is A Waterfall” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Every Teardrop Is A Waterfall vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  96. ^ “Modern Rock – Available for Airplay Archive”. FMQB. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2014.
  97. ^ “Hot/Modern/AC Future Releases”. All Access Music Group. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2014.
  98. ^ “Top 40/M Future Releases”. All Access Music Group. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2014.
  99. ^ a b “Every Teardrop Is A Waterfall / Major Minus – CD, vinyl and digital release”. Coldplay.com. ngày 16 tháng 6 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  100. ^ “Every Teardrop Is A Waterfall: Coldplay” (bằng tiếng Pháp). Amazon.fr. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giả thuyết về tên, cung mệnh của 11 quan chấp hành Fatui và Băng thần Tsaritsa
Giả thuyết về tên, cung mệnh của 11 quan chấp hành Fatui và Băng thần Tsaritsa
Tên của 11 Quan Chấp hành Fatui được lấy cảm hứng từ Commedia Dell’arte, hay còn được biết đến với tên gọi Hài kịch Ý, là một loại hình nghệ thuật sân khấu rất được ưa chuộng ở châu
Nhân vậy Fūka Kiryūin - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vậy Fūka Kiryūin - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Fūka Kiryūin (鬼き龍りゅう院いん 楓ふう花か, Kiryūin Fūka) là một học sinh thuộc Lớp 3-B
Giới thiệu Chloe Aubert: True Hero - Tensei Slime
Giới thiệu Chloe Aubert: True Hero - Tensei Slime
Chloe Aubert là một trong những đứa trẻ của Dị giới mà chúng ta gặp từ đầu trong anime nhưng sự thật đằng sau nhân vật của cô ấy là gì
Guide Potions trong Postknight
Guide Potions trong Postknight
Potions là loại thuốc tăng sức mạnh có thể tái sử dụng để hồi một lượng điểm máu cụ thể và cấp thêm một buff, tùy thuộc vào loại thuốc được tiêu thụ