Favipiravir, còn được gọi là T-705 hoặc Avigan, là một loại thuốc chống vi rút thử nghiệm đang được phát triển bởi Toyama Chemical của Nhật Bản với hoạt động chống lại nhiều loại virus RNA. Giống như một số loại thuốc chống vi rút thử nghiệm khác (T-1105 và T-1106), nó là một dẫn xuất pyrazinecarboxamide. Favipiravir hoạt động chống lại vi-rút cúm, vi-rút West Nile, vi-rútsốt vàng, vi-rút bệnh lở mồm long móng cũng như các flavirus khác, arenavirus, bunyavirus và alphavirus.[3] Hoạt tính kháng enterovirus [4] và vi-rút sốt Rift Valley cũng đã được chứng minh.[5] Favipiravir cho thấy hiệu quả hạn chế đối với virus Zika trong các nghiên cứu trên động vật, nhưng kém hiệu quả hơn các thuốc kháng vi-rút khác như MK-608.[6] Thuốc cũng đã cho thấy một số hiệu quả chống lại bệnh dại,[7] và đã được sử dụng thử nghiệm ở một số người bị nhiễm vi-rút.[8]
Cơ chế hoạt động của nó được cho là có liên quan đến sự ức chế chọn lọc RNA polymerase phụ thuộc RNA của vi-rút.[9] Một nghiên cứu khác cho thấy rằng favipiravir gây ra đột biến chuyển gen RNA có tác dụng gây chết, tạo ra kiểu hình vi-rút không thể sống được.[10] Favipiravir là một tiền dược dùng đường uống và được chuyển hóa thành dạng hoạt động của nó, favipiravir-RTP, có cả dạng đường uống và đường tĩnh mạch.[11] Hypoxanthine guanine phosphoribosyltransferase (HGPRT) của người được cho là đóng một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt hóa này.[12] Favipiravir không ức chế tổng hợp RNA hoặc DNA trong tế bào động vật có vú và không độc đối với chúng.[3] Năm 2014, favipiravir đã được phê duyệt tại Nhật Bản để dự trữ để chống lại các đại dịch cúm.[13] Tuy nhiên, favipiravir chưa được chứng minh là có hiệu quả trong các tế bào đường hô hấp chính của con người, khiến người ta nghi ngờ về hiệu quả của nó trong điều trị cúm.[14]
Thuốc dường như có hiệu quả trong mô hình chuộtmắc bệnh do vi rút Ebola, nhưng hiệu quả của nó đối với nhiễm Ebola ở người không được chứng minh.[15][16][17] Trong đợt bùng phát virus Ebola ở Tây Phi năm 2014, có thông tin rằng một y tá người Pháp nhiễm Ebola khi đang tình nguyện cho MSF ở Liberia đã hồi phục sau khi được điều trị bằng một liệu trình favipiravir.[18] Một thử nghiệm lâm sàng khảo sát việc sử dụng favipiravir chống lại bệnh do vi-rút Ebola đã được bắt đầu tại Guéckédou, Guinea, trong tháng 12 năm 2014.[19] Kết quả sơ bộ cho thấy tỷ lệ tử vong giảm ở những bệnh nhân có nồng độ vi-rút Ebola từ thấp đến trung bình trong máu, nhưng không có tác dụng với những bệnh nhân có nồng độ vi-rút cao, là nhóm có nguy cơ tử vong cao hơn.[20] Thiết kế thử nghiệm đã bị Scott Hammer và những người khác chỉ trích vì chỉ sử dụng nhóm chứng lịch sử.[21] Kết quả của thử nghiệm lâm sàng này đã được trình bày vào tháng 2 tại Hội nghị thường niên về Retrovirus và Nhiễm trùng cơ hội (CROI) 2016 của Daouda Sissoko [22] và được công bố vào ngày 1 tháng 3 năm 2016 trên PLOS Medicine.[23]
^ abFuruta Y, Takahashi K, Shiraki K, Sakamoto K, Smee DF, Barnard DL, Gowen BB, Julander JG, Morrey JD (tháng 6 năm 2009). "T-705 (favipiravir) and related compounds: Novel broad-spectrum inhibitors of RNA viral infections". Antiviral Research. Quyển 82 số 3. tr. 95–102. doi:10.1016/j.antiviral.2009.02.198. PMID19428599.
^Furuta Y, Gowen BB, Takahashi K, Shiraki K, Smee DF, Barnard DL (tháng 11 năm 2013). "Favipiravir (T-705), a novel viral RNA polymerase inhibitor". Antiviral Research. Quyển 100 số 2. tr. 446–54. doi:10.1016/j.antiviral.2013.09.015. PMC3880838. PMID24084488.
^Caroline AL, Powell DS, Bethel LM, Oury TD, Reed DS, Hartman AL (tháng 4 năm 2014). "Broad spectrum antiviral activity of favipiravir (T-705): protection from highly lethal inhalational Rift Valley Fever". PLoS Neglected Tropical Diseases. Quyển 8 số 4. tr. e2790. doi:10.1371/journal.pntd.0002790. PMC3983105. PMID24722586.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết)
^Mumtaz N, van Kampen JJ, Reusken CB, Boucher CA, Koopmans MP (2016). "Zika Virus: Where Is the Treatment?". Current Treatment Options in Infectious Diseases. Quyển 8 số 3. tr. 208–211. doi:10.1007/s40506-016-0083-7. PMC4969322. PMID27547128.
^Yamada K, Noguchi K, Komeno T, Furuta Y, Nishizono A (tháng 4 năm 2016). "Efficacy of Favipiravir (T-705) in Rabies Postexposure Prophylaxis". The Journal of Infectious Diseases. Quyển 213 số 8. tr. 1253–61. doi:10.1093/infdis/jiv586. PMC4799667. PMID26655300.
^Murphy J, Sifri CD, Pruitt R, Hornberger M, Bonds D, Blanton J, Ellison J, Cagnina RE, Enfield KB, Shiferaw M, Gigante C, Condori E, Gruszynski K, Wallace RM (tháng 1 năm 2019). "Human Rabies - Virginia, 2017". MMWR. Morbidity and Mortality Weekly Report (bằng tiếng Anh). Quyển 67 số 5152. tr. 1410–1414. doi:10.15585/mmwr.mm675152a2. PMC6334827. PMID30605446.
^Jin Z, Smith LK, Rajwanshi VK, Kim B, Deval J (2013). "The ambiguous base-pairing and high substrate efficiency of T-705 (Favipiravir) Ribofuranosyl 5'-triphosphate towards influenza A virus polymerase". PLOS One. Quyển 8 số 7. tr. e68347. Bibcode:2013PLoSO...868347J. doi:10.1371/journal.pone.0068347. PMC3707847. PMID23874596.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết)
^Smee DF, Hurst BL, Egawa H, Takahashi K, Kadota T, Furuta Y (tháng 10 năm 2009). "Intracellular metabolism of favipiravir (T-705) in uninfected and influenza A (H5N1) virus-infected cells". The Journal of Antimicrobial Chemotherapy. Quyển 64 số 4. tr. 741–6. doi:10.1093/jac/dkp274. PMC2740635. PMID19643775.
^Naesens L, Guddat LW, Keough DT, van Kuilenburg AB, Meijer J, Vande Voorde J, Balzarini J (tháng 10 năm 2013). "Role of human hypoxanthine guanine phosphoribosyltransferase in activation of the antiviral agent T-705 (favipiravir)". Molecular Pharmacology. Quyển 84 số 4. tr. 615–29. doi:10.1124/mol.113.087247. PMID23907213.
^Yoon JJ, Toots M, Lee S, Lee ME, Ludeke B, Luczo JM, và đồng nghiệp (tháng 8 năm 2018). "Orally Efficacious Broad-Spectrum Ribonucleoside Analog Inhibitor of Influenza and Respiratory Syncytial Viruses". Antimicrobial Agents and Chemotherapy. Quyển 62 số 8. tr. e00766–18. doi:10.1128/AAC.00766-18. PMC6105843. PMID29891600.
^Gatherer D (tháng 8 năm 2014). "The 2014 Ebola virus disease outbreak in West Africa". The Journal of General Virology. Quyển 95 số Pt 8. tr. 1619–24. doi:10.1099/vir.0.067199-0. PMID24795448.
^Oestereich L, Lüdtke A, Wurr S, Rieger T, Muñoz-Fontela C, Günther S (tháng 5 năm 2014). "Successful treatment of advanced Ebola virus infection with T-705 (favipiravir) in a small animal model". Antiviral Research. Quyển 105. tr. 17–21. doi:10.1016/j.antiviral.2014.02.014. PMID24583123.
^Smither SJ, Eastaugh LS, Steward JA, Nelson M, Lenk RP, Lever MS (tháng 4 năm 2014). "Post-exposure efficacy of oral T-705 (Favipiravir) against inhalational Ebola virus infection in a mouse model". Antiviral Research. Quyển 104. tr. 153–5. doi:10.1016/j.antiviral.2014.01.012. PMID24462697.
^Sissoko D, Laouenan C, Folkesson E, M'Lebing AB, Beavogui AH, Baize S, và đồng nghiệp (tháng 3 năm 2016). "Experimental Treatment with Favipiravir for Ebola Virus Disease (the JIKI Trial): A Historically Controlled, Single-Arm Proof-of-Concept Trial in Guinea". PLoS Medicine. Quyển 13 số 3. tr. e1001967. doi:10.1371/journal.pmed.1001967. PMC4773183. PMID26930627.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết)
Kakuja (赫者, red one, kakuja) là một loại giáp với kagune biến hình bao phủ cơ thể của ma cà rồng. Mặc dù hiếm gặp, nhưng nó có thể xảy ra do ăn thịt đồng loại lặp đi lặp lại