2024 FIFA U-20 Women's World Cup - Colombia Copa Mundial Femenina Sub-20 de la FIFA Colombia 2024 | |
---|---|
![]() | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Colombia |
Thời gian | 31 tháng 8 – 22 tháng 9 |
Số đội | 24 (từ 6 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 4 (ở 3 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Hạng ba | ![]() |
Hạng tư | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 52 |
Số bàn thắng | 187 (3,6 bàn/trận) |
Số khán giả | 375.841 (7.228 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | ![]() |
Cầu thủ xuất sắc nhất | ![]() |
Thủ môn xuất sắc nhất | ![]() |
Đội đoạt giải phong cách | ![]() |
Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2024 (tiếng Anh: 2024 FIFA U-20 Women's World Cup, tiếng Tây Ban Nha: Copa Mundial Femenina Sub-20 de la FIFA Colombia 2024) là giải đấu lần thứ 11 của Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới, giải vô địch bóng đá trẻ quốc tế hai năm một lần dành cho nữ giữa các đội tuyển U-20 quốc gia của các liên đoàn thành viên thuộc FIFA. Giải đấu được FIFA nâng tổng số đội tuyển tham gia thành 24 đội thay vì 16 đội như trước đây.[1]
Giải đấu được tổ chức tại Colombia từ ngày 31 tháng 8 cho đến ngày 22 tháng 9 năm 2024. Đây là lần thứ ba Colombia đăng cai tổ chức một giải đấu của FIFA sau Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2011 và Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới 2016. Đây cũng lần đầu tiên Colombia đăng cai tổ chức một giải đấu bóng đá nữ của FIFA.[2]
Tây Ban Nha là đương kim vô địch. Ngoài ra, Tây Ban Nha đang nắm giữ cả ba danh hiệu cao nhất của Giải vô địch bóng đá nữ (cấp độ đội tuyển quốc gia, U-20 và U-17) vào thời điểm diễn ra giải đấu.[3] Nhưng sau đó đã bị loại sau khi thua Nhật Bản ở tứ kết, đội mà họ từng đối đầu trong hai trận chung kết trước đó.
Colombia đã được công bố là nước chủ nhà của Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2024 sau khi cuộc họp của Hội đồng FIFA diễn ra vào ngày 25 tháng 6 năm 2023 tại Zürich, Thụy Sĩ.[2]
Vào ngày 4 tháng 10 năm 2023, FIFA quyết định mở rộng giải đấu từ 16 đội lên 24 đội.[1] Số suất tham dự được điều chỉnh tương tự như giải đấu của nam và được phân bổ như sau:
Có tổng cộng có 24 đội giành quyền tham dự vòng chung kết. Ngoài Colombia được đặc cách tham dự với tư cách là đội chủ nhà, 23 đội còn lại đã vượt qua vòng loại từ sáu giải đấu cấp châu lục khác nhau.
Liên đoàn | Giải đấu vòng loại | Đội tuyển | Số lần tham dự trước đây | Thành tích tốt nhất trước đó | ||
---|---|---|---|---|---|---|
Tổng cộng | Lần đầu | Lần cuối | ||||
AFC (Châu Á) (4 đội tuyển) |
Cúp bóng đá U-20 nữ châu Á 2024 | ![]() |
5 lần | 2002 | 2022 | Tứ kết (2002, 2004) |
![]() |
8 lần | 2002 | 2022 | Vô địch (2018) | ||
![]() |
8 lần | 2006 | 2018 | Vô địch (2006, 2016) | ||
![]() |
7 lần | 2004 | 2022 | Hạng ba (2010) | ||
CAF (Châu Phi) (4 đội tuyển) |
Vòng loại Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới khu vực châu Phi 2024 | ![]() |
1 lần | Lần đầu tham gia | Không có | |
![]() |
7 lần | 2010 | 2022 | Vòng bảng (2010, 2012, 2014, 2016, 2018, 2022) | ||
![]() |
1 lần | Lần đầu tham gia | Không có | |||
![]() |
11 lần | 2002 | 2022 | Á quân (2010, 2014) | ||
CONCACAF (Bắc Mỹ[note 1]) (4 đội tuyển) |
Giải vô địch bóng đá nữ U-20 Bắc, Trung Mỹ và Caribe 2023 | ![]() |
9 lần | 2002 | 2022 | Á quân (2002) |
![]() |
4 lần | 2010 | 2022 | Vòng bảng (2010, 2014, 2022) | ||
![]() |
10 lần | 2002 | 2022 | Tứ kết (2010, 2012, 2016, 2022) | ||
![]() |
11 lần | 2002 | 2022 | Vô địch (2002, 2008, 2012) | ||
CONMEBOL (Nam Mỹ) (Chủ nhà + 4 đội tuyển) |
Nước chủ nhà | ![]() |
3 lần | 2010 | 2022 | Hạng tư (2010) |
Giải vô địch bóng đá nữ U-20 Nam Mỹ 2024 | ![]() |
4 lần | 2006 | 2012 | Vòng bảng (2006, 2008, 2012) | |
![]() |
11 lần | 2002 | 2022 | Hạng ba (2006, 2022) | ||
![]() |
3 lần | 2014 | 2018 | Vòng bảng (2014, 2018) | ||
![]() |
2 lần | 2016 | 2016 | Vòng bảng (2016) | ||
OFC (Châu Đại Dương) (2 đội tuyển) |
Giải vô địch bóng đá nữ U-19 châu Đại Dương 2023 | ![]() |
1 lần | Lần đầu tham gia | Không có | |
![]() |
9 lần | 2006 | 2022 | Tứ kết (2014) | ||
UEFA (Châu Âu) (5 đội tuyển) |
Giải vô địch bóng đá nữ U-19 châu Âu 2023 | ![]() |
1 lần | Lần đầu tham gia | Không có | |
![]() |
9 lần | 2002 | 2022 | Á quân (2016) | ||
![]() |
11 lần | 2002 | 2022 | Vô địch (2004, 2010, 2014) | ||
![]() |
3 lần | 2018 | 2022 | Hạng tư (2022) | ||
![]() |
5 lần | 2004 | 2022 | Vô địch (2022) |
Bogotá, Cali và Medellín là ba thành phố được chọn để đăng cai tổ chức giải đấu vào ngày 20 tháng 2 năm 2024.[5]
Trong giải đấu này, Sân vận động Nemeio Camacho El Campín được FIFA gọi chính thức là "Sân vận động El Campín" và Sân vận động Metropolitano de Techo được gọi chính thức là "Sân vận động El Techo". Tên gốc của từng sân được hiển thị trong ngoặc kép.[6][7]
Bogotá | |
---|---|
Sân vận động El Campín | Sân vận động El Techo (Sân vận động Metropolitano de Techo) |
Sức chứa: 39,512 | Sức chứa: 10,000 |
![]() |
![]() |
Medellín | Cali |
Sân vận động Atanasio Girardot | Sân vận động Pascual Guerrero |
Sức chứa: 44,826 | Sức chứa: 37,000 |
![]() |
![]() |
Lễ bốc thăm chính thức diễn ra vào ngày 5 tháng 6 năm 2024 tại Hall 74 ở Bogotá.[8] Các đội được phân nhóm dựa trên thành tích của họ trong 5 kỳ Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới trước đó, với 5 điểm thưởng được thêm vào cho các đội vô địch giải đấu vòng loại (trong chu kỳ này).[9] Đội chủ nhà Colombia được tự động xếp hạt giống và được chỉ định vào vị trí A1. Trong quá trình bốc thăm, các đội từ cùng một liên đoàn không được xếp vào cùng một bảng ở vòng bảng.
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
Những cầu thủ sinh trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 2004 đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 đủ điều kiện tham gia giải đấu.
Lần đầu tiên trong một giải đấu bóng đá dành cho các đội tuyển quốc gia, hệ thống Football Video Support (FVS) được triển khai.[10] Giải pháp mới này giúp đơn giản hóa hệ thống trợ lý trọng tài video (VAR).
Hệ thống FVS không cần các trợ lý trọng tài video trong trận đấu như hệ thống VAR. Thay vào đó, huấn luyện viên trưởng của mỗi đội được phép yêu cầu xem xét lại tình huống thông qua video. Số lần yêu cầu sử dụng FVS được giới hạn và chỉ được yêu cầu hai lần trong suốt thời gian thi đấu chính thức, với một lần bổ sung trong hiệp phụ. Nếu huấn luyện viên khiếu nại không thành công ở lần đầu yêu cầu, họ sẽ không được phép yêu cầu trọng tài xem xét thêm bất kỳ lần nào nữa.
Tổng cộng có 18 trọng tài chính, 36 trợ lý trọng tài và 4 trọng tài phụ đã được FIFA chính thức bổ nhiệm cho giải đấu vào ngày 19 tháng 6 năm 2024.[11]
Ban đầu, Susanne Küng (Thụy Sĩ) và Andreia Ferreira (Bồ Đào Nha) được chọn tham gia điều hành giải đấu, nhưng sau đó họ lần lượt được thay thế bởi đồng hương của mình là Linda Schmid và Vanessa Gomes.
Hệ thống VAR chỉ được áp dụng cho trận tranh hạng ba và trận chung kết. Tên của cả hai trọng tài được chỉ định làm trợ lý trọng tài video của hai trận đấu cuối cùng được hiển thị bằng chữ in nghiêng.
Lễ bốc thăm vòng bảng diễn ra vào ngày 5 tháng 6 năm 2024.[12]
Tất cả các trận đấu diễn ra theo giờ địa phương, COT (UTC−5).[6]
Các tiêu chí vòng bảng |
---|
Thứ hạng của các đội ở vòng bảng được xác định như sau:[13]
|
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 4 | 0 | +4 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | +1 | 4[a] | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | +1 | 4[a] | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 6 | −6 | 0 |
México ![]() | 0–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Espitaleta ![]() |
Úc ![]() | 0–2 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 14 | 0 | +14 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 14 | 6 | +8 | 4 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 12 | 5 | +7 | 4 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 29 | −29 | 0 |
Pháp ![]() | 3–3 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Brasil ![]() | 9–0 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 5 | 0 | +5 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 9 | 1 | +8 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 9 | −7 | 3 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 6 | −6 | 0 |
Tây Ban Nha ![]() | 1–0 | ![]() |
---|---|---|
Enrique ![]() |
Chi tiết |
Tây Ban Nha ![]() | 2–0 | ![]() |
---|---|---|
Amezaga ![]() |
Chi tiết |
Maroc ![]() | 0–2 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 8 | 4 | +4 | 6 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 3 | +3 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 4 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 9 | −7 | 1 |
Đức ![]() | 3–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Okwuchukwu ![]() |
Hàn Quốc ![]() | 1–0 | ![]() |
---|---|---|
Park Soo-jeong ![]() |
Chi tiết |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 13 | 1 | +12 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 4 | +1 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 7 | −2 | 3 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 13 | −11 | 0 |
Áo ![]() | 3–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Clegg ![]() |
New Zealand ![]() | 1–3 | ![]() |
---|---|---|
Elliott ![]() |
Chi tiết |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 17 | 2 | +15 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 5 | 0 | 4 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 6 | 9 | −3 | 4 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 12 | −12 | 0 |
CHDCND Triều Tiên ![]() | 6–2 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết | Núñez ![]() |
Costa Rica ![]() | 0–2 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
CHDCND Triều Tiên ![]() | 9–0 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Hà Lan ![]() | 0–2 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Argentina ![]() | 1–0 | ![]() |
---|---|---|
Núñez ![]() |
Chi tiết |
Bốn đội tuyển có thành tích tốt nhất trong số các đội xếp thứ ba ở sáu bảng đấu sẽ giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp cùng với sáu đội nhất bảng và sáu đội nhì bảng.
VT | Bg | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | B | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 12 | 5 | +7 | 4 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | A | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | +1 | 4 | |
3 | D | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 4 | |
4 | F | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 6 | 9 | −3 | 4 | |
5 | E | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 7 | −2 | 3 | |
6 | C | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 9 | −7 | 3 |
Ở vòng đấu loại trực tiếp, nếu một trận đấu kết thúc với tỷ số hòa sau thời gian thi đấu chính thức, hai hiệp phụ (mỗi hiệp 15 phút) sẽ được diễn ra, và nếu cần thiết, loạt sút luân lưu sẽ được thực hiện để xác định đội chiến thắng.[13]
Phân cặp liên quan đến các đội tuyển xếp thứ ba phụ thuộc vào 4 đội xếp thứ ba lọt vào vòng 16 đội:[13]
Các đội xếp thứ ba đủ điều kiện từ các bảng |
1A vs |
1B vs |
1C vs |
1D vs | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
A | B | C | D | 3C | 3D | 3A | 3B | |||
A | B | C | E | 3C | 3A | 3B | 3E | |||
A | B | C | F | 3C | 3A | 3B | 3F | |||
A | B | D | E | 3D | 3A | 3B | 3E | |||
A | B | D | F | 3D | 3A | 3B | 3F | |||
A | B | E | F | 3E | 3A | 3B | 3F | |||
A | C | D | E | 3C | 3D | 3A | 3E | |||
A | C | D | F | 3C | 3D | 3A | 3F | |||
A | C | E | F | 3C | 3A | 3F | 3E | |||
A | D | E | F | 3D | 3A | 3F | 3E | |||
B | C | D | E | 3C | 3D | 3B | 3E | |||
B | C | D | F | 3C | 3D | 3B | 3F | |||
B | C | E | F | 3E | 3C | 3B | 3F | |||
B | D | E | F | 3E | 3D | 3B | 3F | |||
C | D | E | F | 3C | 3D | 3F | 3E |
Vòng 16 đội | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
11 tháng 9 – Bogotá (Campín) | ||||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
15 tháng 9 – Cali | ||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
![]() | 2 (3) | |||||||||||||
12 tháng 9 – Bogotá (Techo) | ||||||||||||||
![]() | 2 (1) | |||||||||||||
![]() | 5 | |||||||||||||
18 tháng 9 – Cali | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
11 tháng 9 – Bogotá (Campín) | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
15 tháng 9 – Medellín | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
12 tháng 9 – Medellín | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 5 | |||||||||||||
22 tháng 9 – Bogotá (Campín) | ||||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
12 tháng 9 – Bogotá (Techo) | ||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
15 tháng 9 – Medellín | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
11 tháng 9 – Cali | ||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
18 tháng 9 – Cali | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
12 tháng 9 – Medellín | ||||||||||||||
![]() | 0 | Tranh hạng ba | ||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
15 tháng 9 – Cali | 21 tháng 9 – Bogotá (Campín) | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
![]() | 2 (3) | ![]() | 2 | |||||||||||
11 tháng 9 – Cali | ||||||||||||||
![]() | 2 (0) | ![]() | 1 | |||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
Tây Ban Nha ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Jourde ![]() |
CHDCND Triều Tiên ![]() | 5–2 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Brasil ![]() | 0–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Chae Un-yong ![]() |
Nhật Bản ![]() | 1–0 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
Yoneda ![]() |
Chi tiết |
Hoa Kỳ ![]() | 2–2 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | ||
Loạt sút luân lưu | ||
3–1 |
Hoa Kỳ ![]() | 0–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Choe Il-son ![]() |
CHDCND Triều Tiên ![]() | 1–0 | ![]() |
---|---|---|
Choe Il-son ![]() |
Chi tiết |
Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2024 |
---|
![]() CHDCND Triều Tiên Lần thứ 3 |
Dưới đây là các hạng mục giải thưởng đã được trao trong giải đấu:[18]
Quả bóng vàng | Quả bóng bạc | Quả bóng đồng |
---|---|---|
![]() |
![]() |
![]() |
Chiếc giày vàng | Chiếc giày bạc | Chiếc giày đồng |
![]() |
![]() |
![]() |
6 bàn thắng | 5 bàn thắng, 1 kiến tạo 404 phút thi đấu |
5 bàn thắng, 1 kiến tạo 590 phút thi đấu |
Găng tay vàng | ||
![]() | ||
Giải phong cách FIFA | ||
![]() |
Đã có 187 bàn thắng ghi được trong 52 trận đấu, trung bình 3.6 bàn thắng mỗi trận đấu.
6 bàn thắng
5 bàn thắng
4 bàn thắng
3 bàn thắng
2 bàn thắng
1 bàn thắng
1 bàn phản lưới nhà
Biểu trưng chính thức được công bố vào ngày 8 tháng 4 năm 2024. Theo trang web của FIFA:[19]
...Thiết kế sống động này lấy cảm hứng từ thiên nhiên và màu sắc tuyệt đẹp của quốc gia chủ nhà Colombia cũng như vai trò cơ bản của giải đấu trong việc đào tạo nên những Ngôi sao Bóng đá Tương lai.
Sử dụng dòng sông Caño Cristales độc đáo và mang tính biểu tượng của quốc gia Nam Mỹ này, có biệt danh là 'Cầu vồng lỏng', làm chủ đề chính của thiết kế, biểu tượng của giải đấu cũng có màu vàng, xanh lam và đỏ của quốc kỳ Colombia để tạo nên sự phản chiếu hoàn hảo của chủ nhà giải đấu và chính giải đấu.
Bài hát chủ đề chính thức của giải đấu được tiết lộ vào ngày 16 tháng 8 với tựa đề "Aheh-Aheh" (đôi khi được viết hoa) do các nghệ sĩ người Colombia Nath và Ysa C thể hiện.[20]
Linh vật chính thức của giải đấu được đặt tên là "Kinti". Linh vật này đại diện cho sự đa dạng sinh học của đất nước và được tạo hình theo hình dạng của một chú chim ruồi. Được công bố vào ngày 23 tháng 5 năm 2024 tại Vườn bách thảo Medellín.[21]