Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2016

Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2016
2016 FIFA U-20 Women's World Cup - Papua New Guinea
To Inspire, To Excel
"Để truyền cảm hứng, để xuất sắc"
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàPapua New Guinea
Thời gian13 tháng 11 – 3 tháng 12
Số đội16 (từ 6 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu4 (tại 1 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địch CHDCND Triều Tiên (lần thứ 2)
Á quân Pháp
Hạng ba Nhật Bản
Hạng tư Hoa Kỳ
Thống kê giải đấu
Số trận đấu32
Số bàn thắng113 (3,53 bàn/trận)
Số khán giả159.099 (4.972 khán giả/trận)
Vua phá lướiBrasil Gabi Nunes
Nhật Bản Ueno Mami
Thụy Điển Stina Blackstenius
(5 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Nhật Bản Sugita Hina
Thủ môn
xuất sắc nhất
Pháp Mylène Chavas
Đội đoạt giải
phong cách
 Nhật Bản
2014
2018

Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2016 là giải đấu lần thứ 8 của Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới, giải vô địch bóng đá trẻ quốc tế hai năm một lần dành cho nữ do các đội tuyển nữ U-20 quốc gia của các liên đoàn thành viên thuộc FIFA tranh tài. Được tổ chức tại Papua New Guinea từ ngày 13 tháng 11 đến ngày 3 tháng 12 năm 2016.[1] Đây là giải đấu bóng đá quốc tế đầu tiên được tổ chức tại nước này, giải đấu bóng đá quốc tế đầu tiên được tổ chức tại Melanesia và là giải đấu bóng đá quốc tế đầu tiên tại châu Đại Dương diễn ra bên ngoài Australasia.

Triều Tiên đã giành chức vô địch lần thứ 2 trong giải đấu này sau khi đánh bại Pháp trong trận chung kết với tỷ số 3–1.[2] Triều Tiên trở thành quốc gia đầu tiên giành chức vô địch U-20 nữ thế giới và U-17 nữ thế giới trong cùng một năm, với đội tuyển nữ U-17 của họ đã giành chức vô địch tại Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới 2016 vào đầu năm.[3]

Các đội vượt qua vòng loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Việc phân bổ các suất được công bố vào tháng 6 năm 2014.[4]

Liên đoàn Vòng loại Các đội
AFC (Châu Á) Giải vô địch bóng đá nữ U-19 châu Á 2015  Nhật Bản
 CHDCND Triều Tiên
 Hàn Quốc
CAF (Châu Phi) Vòng loại châu Phi 2015  Ghana
 Nigeria
CONCACAF
(Bắc, Trung Mỹ và Caribe)
Giải vô địch bóng đá nữ U-20 Bắc, Trung Mỹ và Caribe 2015  Canada
 México
 Hoa Kỳ
CONMEBOL (Nam Mỹ) Giải vô địch bóng đá nữ U-20 Nam Mỹ 2015  Brasil
 Venezuela1
OFC (Châu Đại Dương) Chủ nhà  Papua New Guinea1
Giải vô địch bóng đá nữ U-20 châu Đại Dương 2015  New Zealand
UEFA (Châu Âu) Giải vô địch bóng đá nữ U-19 châu Âu 2013  Pháp
 Đức
 Tây Ban Nha
 Thụy Điển
1.^ Các đội tuyển lần đầu tiên tham dự.

Địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Một phái đoàn của FIFA đã đến thăm bốn sân vận động sau đây vào tháng 4 năm 2015: Sân vận động Hubert Murray, Sân vận động Sir John Guise, Lloyd Robson Oval (Sân vận động bóng đá quốc gia) và Khu liên hợp thể thao Bisini, tất cả đều nằm ở Port Moresby.[5] Bốn sân vận động này đã được đệ trình lên FIFA để phê duyệt vào tháng 10 năm 2015.[6] Bốn sân vận động được phê duyệt cuối cùng là:

Port Moresby
Sân vận động bóng đá quốc gia Sân vận động Sir John Guise Sân vận động bóng đá PNG Bava Park
Sức chứa: 15.000 Sức chứa: 15.000 Sức chứa: 5.000 Sức chứa: 5.000
Vị trí các sân vận động của Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2016

Biểu trưng và khẩu hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Biểu tượng và khẩu hiệu chính thức ("To Inspire, To Excel" (tạm dịch: Để truyền cảm hứng, để xuất sắc)) đã được công bố vào ngày 8 tháng 3 năm 2016.[7]

Linh vật

[sửa | sửa mã nguồn]

Linh vật chính thức của giải đấu là một loài chim thiên đường có biệt danh là "Susa", được ra mắt vào ngày 11 tháng 6 năm 2016.[8]

Bài hát chủ đề

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát chủ đề chính thức của Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2016 là Kumul Susa do dAdiigii sáng tác, Mereani và dAdiigii trình bày.[9]

Đội hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi đội phải chỉ định một đội hình gồm 21 cầu thủ (ba trong số đó phải là thủ môn) trước thời hạn của FIFA. Tất cả cầu thủ phải sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 1996 và vào hoặc trước ngày 31 tháng 12 năm 2000.[10] Đội hình chính thức được công bố vào ngày 8 tháng 11 năm 2016.[11]

Trọng tài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 16 trọng tài và 27 trợ lý trọng tài được FIFA bổ nhiệm cho giải đấu.[12]

Liên đoàn Trọng tài Trợ lý trọng tài
AFC

Myanmar Aye Thein
Trung Quốc Qin Liang
Úc Casey Reibelt

Trung Quốc Bao Mengxiao
Trung Quốc Fang Yan
Úc Sarah Ho
Hàn Quốc Kim Kyoung-min

CAF

Cameroon Thérèse Neguel
Sénégal Fatou Thioune

Ai Cập Mona Mahmoud
Bénin Tempa Ndah

CONCACAF

México Quetzalli Alvarado
Costa Rica Marianela Araya Cruz
Honduras Melissa Borjas
Canada Michelle Pye

El Salvador Elizabeth Aguilar
El Salvador Emperatriz Ayala
Canada Chantal Boudreau
México Lixy Enríquez
Costa Rica Kimberly Moreira
Honduras Shirley Perello

CONMEBOL

Venezuela Yercinia Correa
Perú Silvia Reyes

Ecuador Mónica Amboya
Uruguay Mariana Corbo
Venezuela Yoly García
Ecuador Viviana Segura

OFC

Fiji Finau Vulivuli

Samoa Maria Tamalelagi

UEFA

Cộng hòa Séc Jana Adámková
Đức Riem Hussein
Hungary Katalin Kulcsár
Ba Lan Monika Mularczyk
Thụy Điển Sara Persson

Bắc Macedonia Biljana Atanasovski
Pháp Solenne Bartnik
Serbia Svetlana Bilić
Thụy Sĩ Belinda Brem
Cộng hòa Síp Angela Kyriakou
Thụy Điển Julia Magnusson
Cộng hòa Ireland Michelle O'Neill
Ukraina Maryna Striletska
România Elena Țepușă
Hungary Katalin Török

Bốc thăm

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm chia bảng được tổ chức vào ngày 17 tháng 3 năm 2016, 18:30 CET (UTC+1), tại trụ sở FIFA ở Zürich, Thụy Sĩ.[13][14] Các đội được xếp hạt giống dựa trên thành tích của họ tại các mùa giải trước đó và các giải đấu châu lục, với đội chủ nhà Papua New Guinea được xếp hạt giống tự động và được xếp vào vị trí A1. Các đội cùng liên đoàn châu lục không được gặp nhau ở vòng bảng.

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4

Vòng bảng

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội đứng đầu mỗi bảng sẽ vào tứ kết. Thứ hạng của các đội trong mỗi bảng được xác định như sau:[10]

  1. Điểm đạt được trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
  2. Hiệu số bàn thắng bại trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
  3. Số bàn thắng được ghi trong tất cả các trận đấu vòng bảng;

Nếu hai hoặc nhiều đội bằng điểm nhau dựa trên ba tiêu chí trên, thứ hạng của họ sẽ được xác định như sau:

  1. Điểm đạt được trong các trận đấu vòng bảng giữa các đội liên quan;
  2. Hiệu số bàn thắng bại trong các trận đấu vòng bảng giữa các đội liên quan;
  3. Số bàn thắng được ghi trong các trận đấu vòng bảng giữa các đội liên quan;
  4. Điểm kỷ luật
    • Thẻ vàng đầu tiên: trừ 1 điểm;
    • Thẻ đỏ gián tiếp (thẻ vàng thứ hai): trừ 3 điểm;
    • Thẻ đỏ trực tiếp: trừ 4 điểm;
    • Thẻ vàng và thẻ đỏ trực tiếp: trừ 5 điểm;
  5. Quyết định bốc thăm của ban tổ chức.

Tất cả các trận đấu diễn ra theo giờ địa phương (UTC+10).[15]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  CHDCND Triều Tiên 3 3 0 0 13 3 +10 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Brasil 3 1 1 1 12 5 +7 4
3  Thụy Điển 3 1 1 1 7 3 +4 4
4  Papua New Guinea (H) 3 0 0 3 1 22 −21 0
Nguồn: FIFA
(H) Chủ nhà
Thụy Điển 0–2 CHDCND Triều Tiên
Chi tiết Ri Hyang-sim  25'
Kim So-hyang  48'
Papua New Guinea 0–9 Brasil
Chi tiết Duda  6'
Gabi Nunes  11'70'
Brena  17'24' (ph.đ.)
Yasmim  45+1'66'
Katrine  45+3'
Geyse  49'

CHDCND Triều Tiên 4–2 Brasil
U Sol-gyong  20'
Ri Hyang-sim  35'
Carla  40' (l.n.)
Jon So-yon  45+6' (ph.đ.)
Chi tiết Gabi Nunes  29'
Brena  51' (ph.đ.)
Khán giả: 3.906
Trọng tài: Đức Riem Hussein (Đức)
Papua New Guinea 0–6 Thụy Điển
Chi tiết Blackstenius  8'43'58'72'
Kaneryd  75'
Anvegård  82'
Khán giả: 9.123
Trọng tài: Myanmar Aye Thein (Myanmar)

CHDCND Triều Tiên 7–1 Papua New Guinea
Ri Un-sim  7'
Kim So-hyang  37'45+4'53'
Ju Hyo-sim  45+3'
Wi Jong-sim  65'
Sung Hyang-sim  90+1'
Chi tiết Ageva  16'
Khán giả: 9.231
Trọng tài: Venezuela Yercinia Correa (Venezuela)
Brasil 1–1 Thụy Điển
Gabi Nunes  31' Chi tiết Blackstenius  14'
Khán giả: 3.553
Trọng tài: Papua New Guinea Tần Lượng (Papua New Guinea)
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Nhật Bản 3 2 0 1 11 1 +10 6 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Tây Ban Nha 3 2 0 1 7 2 +5 6
3  Nigeria 3 2 0 1 5 8 −3 6
4  Canada 3 0 0 3 1 13 −12 0
Nguồn: FIFA
Tây Ban Nha 5–0 Canada
Caldentey  2'
L. García  30'90+5'
Bonmatí  58'
Guijarro  87'
Chi tiết
Khán giả: 1.187
Trọng tài: Papua New Guinea Tần Lượng (Papua New Guinea)
Nhật Bản 6–0 Nigeria
Momiki  34'51'56'
Ueno  37'62'82'
Chi tiết
Khán giả: 1.651
Trọng tài: México Quetzalli Alvarado (México)

Tây Ban Nha 1–0 Nhật Bản
Caldentey  81' (ph.đ.) Chi tiết
Khán giả: 858
Trọng tài: Costa Rica Marianela Araya Cruz (Costa Rica)
Nigeria 3–1 Canada
Uchendu  45+1' (ph.đ.)
Bokiri  46'
Ihezuo  73'
Chi tiết Carle  15'
Khán giả: 1.748
Trọng tài: Thụy Điển Sara Persson (Thụy Điển)

Nigeria 2–1 Tây Ban Nha
Onyebuchi  12'
Ihezuo  72'
Chi tiết Redondo  7'
Canada 0–5 Nhật Bản
Chi tiết Hasegawa  26'51'
Ueno  42'
Hayashi  47'
Sugita  73'
Khán giả: 5.449
Trọng tài: Sénégal Fatou Thioune (Sénégal)
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Hoa Kỳ 3 1 2 0 4 2 +2 5[a] Vòng đấu loại trực tiếp
2  Pháp 3 1 2 0 4 2 +2 5[a]
3  New Zealand 3 1 0 2 2 5 −3 3
4  Ghana 3 0 2 1 3 4 −1 2
Nguồn: FIFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Hoa Kỳ xếp trên Pháp nhờ điểm fair play.
Pháp 0–0 Hoa Kỳ
Chi tiết
Khán giả: 2.033
Trọng tài: Úc Casey Reibelt (Úc)
Ghana 0–1 New Zealand
Chi tiết Christensen  89'
Khán giả: 2.877
Trọng tài: Ba Lan Monika Mularczyk (Ba Lan)

Pháp 2–2 Ghana
Cascarino  30'
Mateo  90+5'
Chi tiết Owusu-Ansah  44'
Ayieyam  65'
Khán giả: 808
Trọng tài: México Quetzalli Alvarado (México)
New Zealand 1–3 Hoa Kỳ
Coombes  76' Chi tiết Sanchez  3'
Pugh  8'
Watt  82'

New Zealand 0–2 Pháp
Chi tiết Léger  17'
Mateo  47'
Khán giả: 995
Trọng tài: Perú Silvia Reyes (Peru)
Hoa Kỳ 1–1 Ghana
Pugh  22' Chi tiết Murphy  20' (l.n.)
Khán giả: 3.076
Trọng tài: Thụy Điển Sara Persson (Thụy Điển)
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Đức 3 3 0 0 8 1 +7 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2  México 3 2 0 1 5 5 0 6
3  Hàn Quốc 3 1 0 2 3 4 −1 3
4  Venezuela 3 0 0 3 3 9 −6 0
Nguồn: FIFA
Đức 3–1 Venezuela
Gier  2'45'
Schüller  51'
Chi tiết Speckmaier  26'
México 2–0 Hàn Quốc
Crowther  56'
Palacios  89'
Chi tiết
Khán giả: 4.511
Trọng tài: Cộng hòa Séc Jana Adámková (Cộng hòa Séc)

Đức 3–0 México
Sanders  48'85'
Matheis  67'
Chi tiết
Khán giả: 2.685
Trọng tài: Perú Silvia Reyes (Peru)
Hàn Quốc 3–0 Venezuela
Namgung Ye-ji  77' (ph.đ.)
H. Chae-rin  80'
K. Seong-mi  90'
Chi tiết

Hàn Quốc 0–2 Đức
Chi tiết Orschmann  13'
Sanders  25'
Khán giả: 7.218
Trọng tài: Costa Rica Marianela Araya Cruz (Costa Rica)
Venezuela 2–3 México
García  55'
Moreno  83'
Chi tiết Palacios  4'10'
T. González  53'
Khán giả: 2.076
Trọng tài: Ba Lan Monika Mularczyk (Ba Lan)

Vòng đấu loại trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vòng loại trực tiếp, nếu một trận đấu có tỷ số hòa khi hết thời gian thi đấu chính thức, sẽ diễn ra hiệp phụ (hai hiệp, mỗi hiệp 15 phút) và sau đó nếu cần, sẽ đá luân lưu để xác định đội chiến thắng, ngoại trừ trận tranh hạng ba không diễn ra hiệp phụ vì trận đấu diễn ra ngay trước trận chung kết.[10]

Vào ngày 18 tháng 3 năm 2016, Ủy ban điều hành FIFA đã nhất trí rằng cuộc thi sẽ là một phần trong thử nghiệm của Ủy ban Bóng đá Quốc tế nhằm cho phép thực hiện quyền thay người thứ tư trong thời gian bù giờ.[16]

 
Tứ kếtBán kếtChung kết
 
          
 
24 tháng 11 - (NFS)
 
 
 CHDCND Triều Tiên (s.h.p.)3
 
29 tháng 11 - (SJG)
 
 Tây Ban Nha2
 
 CHDCND Triều Tiên (s.h.p.)2
 
25 tháng 11 - (SJG)
 
 Hoa Kỳ1
 
 Hoa Kỳ2
 
3 tháng 12 - (NFS)
 
 México1
 
 CHDCND Triều Tiên3
 
24 tháng 11 - (NFS)
 
 Pháp1
 
 Nhật Bản3
 
29 tháng 11 - (SJG)
 
 Brasil1
 
 Nhật Bản1
 
25 tháng 11 - (SJG)
 
 Pháp (s.h.p.)2 Tranh hạng ba
 
 Đức0
 
3 tháng 12 - (NFS)
 
 Pháp1
 
 Hoa Kỳ0
 
 
 Nhật Bản1
 

Tứ kết

[sửa | sửa mã nguồn]
CHDCND Triều Tiên 3–2 (s.h.p.) Tây Ban Nha
Ju Hyo-sim  18'
Ri Hyang-sim  30'
Kim Phyong-hwa  106'
Chi tiết N. García  38'
L. García  63'
Khán giả: 3.740
Trọng tài: Úc Casey Reibelt (Úc)

Nhật Bản 3–1 Brasil
Moriya  45+2'
Matsubara  50'68'
Chi tiết Gabi Nunes  90+1' (ph.đ.)
Khán giả: 9.732
Trọng tài: Cộng hòa Séc Jana Adámková (Cộng hòa Séc)

Hoa Kỳ 2–1 México
Watt  81'
Hedge  90+3'
Chi tiết Sánchez  66'
Khán giả: 4.245
Trọng tài: Đức Riem Hussein (Đức)

Đức 0–1 Pháp
Chi tiết Cascarino  16'
Khán giả: 9.314
Trọng tài: México Quetzalli Alvarado (México)

Bán kết

[sửa | sửa mã nguồn]
CHDCND Triều Tiên 2–1 (s.h.p.) Hoa Kỳ
Jon So-yon  50' (ph.đ.)
Ri Hyang-sim  91'
Chi tiết Jacobs  89'

Nhật Bản 1–2 (s.h.p.) Pháp
Momiki  109' (ph.đ.) Chi tiết Mateo  99'
Gathrat  101'

Tranh hạng ba

[sửa | sửa mã nguồn]
Hoa Kỳ 0–1 Nhật Bản
Chi tiết Ueno  87'
Khán giả: 8.093
Trọng tài: Papua New Guinea Tần Lượng (Papua New Guinea)

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]
CHDCND Triều Tiên 3–1 Pháp
Wi Jong-sim  30'
Kim Phyong-hwa  55'
Jon So-yon  87' (ph.đ.)
Chi tiết Geyoro  17'
Khán giả: 14.752
Trọng tài: Cộng hòa Séc Jana Adámková (Cộng hòa Séc)
 Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2016 

CHDCND Triều Tiên

Lần thứ 2

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Các giải thưởng sau đây đã được trao sau giải đấu:[17]

Quả bóng vàng Quả bóng bạc Quả bóng đồng
Nhật Bản Sugita Hina Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Kim So-hyang Pháp Delphine Cascarino
Chiếc giày vàng Chiếc giày bạc Chiếc giày đồng
Nhật Bản Ueno Mami Brasil Gabi Nunes Thụy Điển Stina Blackstenius
5 bàn, 2 kiến tạo 5 bàn, 1 kiến tạo 5 bàn
Găng tay vàng
Pháp Mylène Chavas
Giải phong cách FIFA
 Nhật Bản

Cầu thủ ghi bàn

[sửa | sửa mã nguồn]
5 bàn
4 bàn
3 bàn
2 bàn
1 bàn
2 bàn phản lưới nhà

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Circular #1510 - FIFA U-20 and U-17 Women's World Cups in 2016” (PDF). FIFA. 11 tháng 11 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2015.
  2. ^ “Crowning glory for Asian duo”. FIFA.com. 3 tháng 12 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập 3 tháng 12 năm 2016.
  3. ^ “2016 a dream double year for DPR Korea”. AFC. 5 tháng 12 năm 2016.
  4. ^ “Decisions taken by the FIFA Executive Committee concerning women's competitions 2016” (PDF). FIFA.com. ngày 23 tháng 6 năm 2014. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2016.
  5. ^ “FIFA delegates inspect venues”. Oceania Football Confederation. ngày 30 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2015.
  6. ^ “Stakeholders confident moving forward”. Oceania Football Confederation. ngày 16 tháng 10 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2015.
  7. ^ “Official Emblem and Slogan unveiled for Papua New Guinea 2016”. FIFA.com. 3 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2016.
  8. ^ “Official Mascot unveiled in key milestone ahead of Papua New Guinea 2016”. FIFA.com. 11 tháng 6 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2016.
  9. ^ “Official Song FIFA U-20 Women's World Cup PNG 2016”. YouTube. 6 tháng 12 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2021.
  10. ^ a b c “Regulations – FIFA U-20 Women's World Cup Papua New Guinea 2016” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2016.
  11. ^ “Squads named for charge at PNG glory”. FIFA.com. ngày 8 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2016.
  12. ^ “FIFA U-20 Women's World Cup Papua New Guinea 2016 Appointments of Match Officials” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2016.
  13. ^ “RELIVE: U-20 Women's World Cup draw”. FIFA.com. 16 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2016.
  14. ^ “Intriguing groups drawn for PNG 2016”. FIFA.com. 17 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2016.
  15. ^ “Match Schedule FIFA U-20 Women's World Cup Papua New Guinea 2016” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2016.
  16. ^ “FIFA Executive Committee approves key priorities to restore trust in FIFA”. FIFA. 18 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2016.
  17. ^ “Asia's young starlets shine”. FIFA.com. 3 tháng 12 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập 3 tháng 12 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt chương 226 Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 226 Jujutsu Kaisen
Đột nhiên, Hiruguma nói rằng nếu tiếp tục ở trong lãnh địa, Gojo vẫn phải nhận đòn tất trúng
Giải nghĩa 9 cổ ngữ dưới Vực Đá Sâu
Giải nghĩa 9 cổ ngữ dưới Vực Đá Sâu
Tìm hiểu những cổ ngữ được ẩn dấu dưới Vực Đá Sâu
Yelan: Nên roll hay không nên
Yelan: Nên roll hay không nên
Sau một khoảng thời gian dài chờ đợi, cuối cùng bà dì mọng nước của chúng ta đã cập bến.
[Review phim] Người Vợ Cuối Cùng - Liệu có đáng xem hay không?
[Review phim] Người Vợ Cuối Cùng - Liệu có đáng xem hay không?
Điểm cộng của phim rơi hết vào phần hình ảnh, âm thanh và diễn xuất của hầu hết dàn diễn viên.