FIFA Club World Cup UAE 2018 presented by Alibaba Cloud كأس العالم للأندية لكرة القدم الإمارات العربية المتحدة 2018 | |
---|---|
![]() | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất |
Thời gian | 12–22 tháng 12 |
Số đội | 7 (từ 6 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 2 (tại 2 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Hạng ba | ![]() |
Hạng tư | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 8 |
Số bàn thắng | 33 (4,13 bàn/trận) |
Số khán giả | 152.675 (19.084 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | ![]() ![]() (mỗi người 3 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | ![]() |
Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2018 (tiếng Anh: FIFA Club World Cup 2018) (có tên chính thức là FIFA Club World Cup UAE 2018 presented by Alibaba Cloud vì lí do tài trợ)[1] là giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ lần thứ 15, giải đấu bóng đá các câu lạc bộ quốc tế được tổ chức bởi FIFA giữa các đội vô địch từ 6 liên đoàn châu lục, cũng như nhà vô địch giải quốc nội từ nước chủ nhà.[2] Giải đấu được tổ chức ở Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE) từ ngày 12 đến ngày 22 tháng 12 năm 2018.[3][4]
Real Madrid là đương kim vô địch. Họ đã vô địch hai lần gần nhất và cũng đã lọt vào giải đấu năm nay. Họ đã bảo vệ thành công chức vô địch của họ (lần thứ ba liên tiếp) sau khi đánh bại Al Ain 4–1 trong trận chung kết. Với chiến thắng này, họ đã phá vỡ kỷ lục của Barcelona để trở thành đội vô địch nhiều nhất giải đấu.
Các đội sau đây đã lọt vào giải đấu.
Đội | Liên đoàn | Lọt vào với tư cách | Ngày lọt vào | Lần tham dự (in đậm thể hiện năm vô địch) |
---|---|---|---|---|
Tham dự vòng bán kết | ||||
![]() |
CONMEBOL | Vô địch Copa Libertadores 2018[5] | 9 tháng 12 năm 2018 | Thứ 2 (Lần tham dự trước: 2015) |
![]() |
UEFA | Vô địch UEFA Champions League 2017–18[6] | 26 tháng 5 năm 2018 | Thứ 5 (Lần tham dự trước: 2000, 2014, 2016, 2017) |
Tham dự vòng hai | ||||
![]() |
AFC | Vô địch AFC Champions League 2018[7] | 10 tháng 11 năm 2018 | Thứ 2 (Lần tham dự trước: 2016) |
![]() |
CAF | Vô địch CAF Champions League 2018[8] | 9 tháng 11 năm 2018 | Thứ 2 (Lần tham dự trước: 2011) |
![]() |
CONCACAF | Vô địch CONCACAF Champions League 2018[9] | 25 tháng 4 năm 2018 | Thứ 1 |
Tham dự vòng một | ||||
![]() |
OFC | Vô địch OFC Champions League 2018[10] | 20 tháng 5 năm 2018 | Thứ 1 |
![]() |
AFC (Chủ nhà) | Vô địch UAE Pro-League 2017–18[11] | 14 tháng 5 năm 2018[note 1] | Thứ 1 |
Hai địa điểm được chọn là Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed ở Abu Dhabi và Sân vận động Hazza bin Zayed ở Al Ain.
Tổng cộng có 6 trọng tài, 12 trợ lý trọng tài, và 6 trợ lý trọng tài video được bổ nhiệm cho giải đấu này.[12][13]
Liên đoàn | Trọng tài | Trợ lý trọng tài | Trợ lý trọng tài video |
---|---|---|---|
AFC | ![]() |
![]() ![]() |
![]() |
CAF | ![]() |
![]() ![]() |
|
CONCACAF | ![]() |
![]() ![]() |
![]() |
CONMEBOL | ![]() |
![]() ![]() |
![]() |
OFC | ![]() |
![]() ![]() |
|
UEFA | ![]() |
![]() ![]() |
![]() ![]() ![]() |
Mỗi đội phải đăng ký 23 cầu thủ (3 trong số đó là thủ môn). Trường hợp chấn thương được phép thay thế cho đến 24 giờ trước trận đấu đầu tiên của đội.[2]
Lễ bốc thăm được diễn ra vào ngày 4 tháng 9 năm 2018, lúc 10:00 CEST (UTC+2), tại Trụ sở FIFA ở Zürich để xác định các cặp đấu ở vòng hai (giữa đội chiến thắng vòng một và các đội đến từ liên đoàn AFC, CAF, và CONCACAF) và đối thủ mà hai đội chiến thắng vòng hai đối đầu ở bán kết (các đội đến từ liên đoàn CONMEBOL và UEFA).[14] Tại thời điểm diễn ra lễ bốc thăm, danh tính của các đội đến từ liên đoàn AFC, CAF, CONMEBOL không được biết.[15][16]
Nếu trận đấu hoà sau thời gian thi đấu chính thức:[2]
Vòng một | Vòng hai | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
12 tháng 12 – Al Ain | ||||||||||||||
![]() |
3 (4) | 15 tháng 12 – Al Ain | ||||||||||||
![]() |
3 (3) | ![]() |
0 | |||||||||||
18 tháng 12 – Al Ain | ||||||||||||||
![]() |
3 | |||||||||||||
![]() |
2 (4) | |||||||||||||
![]() |
2 (5) | |||||||||||||
22 tháng 12 – Abu Dhabi | ||||||||||||||
![]() |
4 | |||||||||||||
15 tháng 12 – Al Ain | ||||||||||||||
![]() |
1 | |||||||||||||
![]() |
3 | |||||||||||||
19 tháng 12 – Abu Dhabi | ||||||||||||||
![]() |
2 | |||||||||||||
![]() |
1 | |||||||||||||
Trận tranh hạng năm | Trận tranh hạng ba | |||||||||||||
![]() |
3 | |||||||||||||
![]() |
1 (6) | ![]() |
0 | |||||||||||
![]() |
1 (5) | ![]() |
4 | |||||||||||
18 tháng 12 – Al Ain | 22 tháng 12 – Abu Dhabi |
Tất cả thời gian là giờ địa phương, GST (UTC+4).[17]
Al Ain ![]() | 3–3 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
Shiotani ![]() Doumbia ![]() Berg ![]() |
Chi tiết | Barcia ![]() Clapham ![]() Ilich ![]() |
Loạt sút luân lưu | ||
4–3 |
River Plate ![]() | 2–2 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết | |
Loạt sút luân lưu | ||
4–5 |
Kashima Antlers ![]() | 1–3 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Kashima Antlers ![]() | 0–4 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Real Madrid ![]() | 4–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Theo quy ước thống kê trong bóng đá, các trận đấu được quyết định bằng hiệp phụ được tính là các trận thắng và các trận thua, trong khi các trận đấu được quyết định bằng loạt sút luân lưu được tính là các trận hoà.
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
![]() |
2 | 2 | 0 | 0 | 7 | 2 | +5 | 6 |
![]() |
![]() |
4 | 1 | 2 | 1 | 9 | 9 | 0 | 5 |
![]() |
![]() |
2 | 1 | 1 | 0 | 6 | 2 | +4 | 4 |
4 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 9 | −5 | 3 |
5 | ![]() |
2 | 0 | 1 | 1 | 1 | 4 | −3 | 1 |
6 | ![]() |
2 | 0 | 1 | 1 | 3 | 4 | −1 | 1 |
7 | ![]() |
1 | 0 | 1 | 0 | 3 | 3 | 0 | 1 |
Các giải thưởng sau đây đã được trao sau khi kết thúc giải đấu.[19]
Adidas Quả Bóng Vàng |
Adidas Quả Bóng Bạc |
Adidas Quả Bóng Đồng |
---|---|---|
![]() (Real Madrid) |
![]() (Al-Ain) |
![]() (River Plate) |
Giải thưởng cho đội chơi đẹp của FIFA | ||
![]() |