Họ Tú cầu | |
---|---|
Cẩm tú cầu (Hydrangea macrophylla) | |
Phân loại khoa học | |
Giới: | Plantae |
nhánh: | Tracheophyta |
nhánh: | Angiospermae |
nhánh: | Eudicots |
nhánh: | Asterids |
Bộ: | Cornales |
Họ: | Hydrangeaceae Dumort.[1] |
Genera | |
Các đồng nghĩa[2] | |
|
Họ Tú cầu (danh pháp khoa học: Hydrangeaceae, Dumortier, đồng nghĩa: Hortensiaceae Berchtold & J. S. Presl, Kirengeshomaceae Nakai) là một họ trong thực vật có hoa thuộc bộ Sơn thù du (Cornales), với sự phân bố rộng tại đông và phía bắc châu Á và Bắc Mỹ cũng như có sự phân bố mang tính địa phương tại đông nam và miền trung châu Âu.
Trong nghĩa rộng (sensu lato), như trong cách xử lý của Angiosperm Phylogeny Group, họ này bao gồm 16-17 chi với khoảng 230-270 loài[3][4][5], nhưng một số nhà thực vật học lại phân chia họ này thành hai họ, với 7 chi tách ra thành họ riêng có danh pháp khoa học Philadelphaceae.
Các chi trong họ này là các loại cây gỗ nhỏ, cây bụi, cây thân thảo hay dây leo (chi Decumaria), tích lũy nhôm, có đặc trưng là các lá mọc thành các cặp đối nhau (ít khi mọc vòng hay so le), các hoa lưỡng tính, cân đối với 4 (ít khi 5-12) cánh hoa.
Quả của chúng là dạng quả nang hay quả mọng chứa vài hạt, các hạt có nội nhũ lớn.
APG chia họ này thành hai phân họ, với một phân họ chia tiếp thành 2 tông.
Ngoài ra, chi Pottingeria đôi khi cũng được đưa vào họ Hydrangeaceae, trong khi đa phần coi nó hoặc thuộc về họ Balanophoraceae, hoặc thuộc họ riêng của chính nó là Pottingeriaceae.