Internationaux de Strasbourg 2023 - Đơn

Internationaux de Strasbourg 2023 - Đơn
Internationaux de Strasbourg 2023
Vô địchUkraina Elina Svitolina
Á quân Anna Blinkova
Tỷ số chung cuộc6–2, 6–3
Chi tiết
Số tay vợt32 (2 WC)
Số hạt giống8
Các sự kiện
Đơn Đôi
← 2022 · Internationaux de Strasbourg · 2024 →

Elina Svitolina là nhà vô địch, đánh bại Anna Blinkova trong trận chung kết, 6–2, 6–3. Đây là danh hiệu đơn WTA Tour thứ 17 của Svitolina, và là danh hiệu Strasbourg thứ 2 của cô. Svitolina, xếp hạng 508 thế giới, giành danh hiệu đầu tiên khi trở lại sau 14 tháng nghỉ thai sản, trở thành tay vợt có thứ hạng thấp thứ 4 giành danh hiệu WTA và là tay vợt đặc cách thứ 5 vô địch giải đấu (sau Angelique Kerber,[1] Samantha Stosur, Maria Sharapova, và Steffi Graf).[2]

Kerber là đương kim vô địch, nhưng không tham dự vì nghỉ thai sản.[3]

Hạt giống

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Ba Lan Magda Linette (Vòng 2)
  2. Bỉ Elise Mertens (Rút lui)
  3. Trung Quốc Zhang Shuai (Vòng 1)
  4. Hoa Kỳ Bernarda Pera (Tứ kết)
  5. România Sorana Cîrstea (Vòng 1)
  6. Varvara Gracheva (Tứ kết)
  7. Hoa Kỳ Lauren Davis (Bán kết)
  8. Thụy Sĩ Jil Teichmann (Vòng 2)

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ viết tắt

[sửa mã nguồn]

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Bán kết Chung kết
          
7 Hoa Kỳ Lauren Davis 2 2
  Anna Blinkova 6 6
  Anna Blinkova 2 3
WC Ukraina Elina Svitolina 6 6
  Pháp Clara Burel 6 5 4
WC Ukraina Elina Svitolina 4 7 6

Nửa trên

[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng 1 Vòng 2 Tứ kết Bán kết
1 Ba Lan M Linette 4 6 6
Tây Ban Nha C Bucșa 6 2 2 1 Ba Lan M Linette 3 2
WC A Pavlyuchenkova 6 6 WC A Pavlyuchenkova 6 6
Q A Gabueva 3 1 WC A Pavlyuchenkova 6 62 0
Bulgaria V Tomova 3 6 7 7 Hoa Kỳ L Davis 1 77 6
Pháp A Cornet 6 4 5 Bulgaria V Tomova 4 6 1
Q Pháp S Iliev 5 0 7 Hoa Kỳ L Davis 6 3 6
7 Hoa Kỳ L Davis 7 6 7 Hoa Kỳ L Davis 2 2
3 Trung Quốc S Zhang 0 0 A Blinkova 6 6
Đức A-L Friedsam 6 6 Đức A-L Friedsam 4 611
PR Pháp A Hesse 6 0 4 A Blinkova 6 713
A Blinkova 4 6 6 A Blinkova 6 6
Hoa Kỳ E Navarro 6 6 Hoa Kỳ E Navarro 4 4
Cộng hòa Séc T Martincová 2 3 Hoa Kỳ E Navarro 2 6 6
Bỉ M Zanevska 6 3 4 8 Thụy Sĩ J Teichmann 6 3 2
8 Thụy Sĩ J Teichmann 4 6 6

Nửa dưới

[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng 1 Vòng 2 Tứ kết Bán kết
5 România S Cîrstea 65 5
Pháp C Burel 77 7 Pháp C Burel 7 77
Trung Quốc Xin Wang 3 2 Estonia K Kanepi 5 60
Estonia K Kanepi 6 6 Pháp C Burel 6 3 6
Úc K Birrell 6 6 4 Hoa Kỳ B Pera 2 6 4
Q Estonia E Malõgina 2 3 Úc K Birrell 4 4
LL Hoa Kỳ S Chang 4 6 1 4 Hoa Kỳ B Pera 6 6
4 Hoa Kỳ B Pera 6 4 6 Pháp C Burel 6 5 3
6 V Gracheva 6 3 77 WC Ukraina E Svitolina 4 7 6
LL Trung Quốc Z Bai 3 6 63 6 V Gracheva 6 6
Pháp O Dodin 6 1 4 Pháp S Janicijevic 2 1
Pháp S Janicijevic 2 6 6 6 V Gracheva 3 4
WC Ukraina E Svitolina 6 77 WC Ukraina E Svitolina 6 6
Hoa Kỳ L Chirico 4 61 WC Ukraina E Svitolina w/o
Q Đài Bắc Trung Hoa S-w Hsieh 62 6 1 LL New Zealand E Routliffe
LL New Zealand E Routliffe 77 1 6

Vòng loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Hạt giống

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Pháp Séléna Janicijevic (Vào vòng đấu chính)
  2. Trung Quốc Bai Zhuoxuan (Vòng loại cuối cùng, Thua cuộc may mắn)
  3. Hoa Kỳ Louisa Chirico (Vào vòng đấu chính)
  4. Hoa Kỳ Sophie Chang (Vòng loại cuối cùng, Thua cuộc may mắn)
  5. Cộng hòa Séc Jesika Malečková (Vòng 1)
  6. Estonia Elena Malõgina (Vượt qua vòng loại)
  7. Úc Ellen Perez (Vòng 1)
  8. Úc Olivia Tjandramulia (Vòng 1)

Vượt qua vòng loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Thua cuộc may mắn

[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả vòng loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng loại thứ 1

[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng 1 Vòng loại cuối cùng
          
Alt Angelina Gabueva 6 6
  Đài Bắc Trung Hoa Chan Hao-ching 4 4
Alt Angelina Gabueva 6 6
  New Zealand Erin Routliffe 1 3
  New Zealand Erin Routliffe 6 6
8 Úc Olivia Tjandramulia 3 2

Vòng loại thứ 2

[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng 1 Vòng loại cuối cùng
          
2 Trung Quốc Bai Zhuoxuan 6 6
  Nhật Bản Ena Shibahara 2 2
2 Trung Quốc Bai Zhuoxuan 4 6 64
WC Pháp Sarah Iliev 6 4 77
WC Pháp Sarah Iliev 5 6 6
7 Úc Ellen Perez 7 4 3

Vòng loại thứ 3

[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng 1 Vòng loại cuối cùng
WC Pháp Séverine Deppner 1 1
WC Pháp Myrtille Georges 2 78 4 6 Estonia Elena Malõgina 6 6
6 Estonia Elena Malõgina 6 66 6

Vòng loại thứ 4

[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng 1 Vòng loại cuối cùng
          
4 Hoa Kỳ Sophie Chang 6 7
  Slovakia Tereza Mihalíková 3 5
4 Hoa Kỳ Sophie Chang 2 4
  Đài Bắc Trung Hoa Hsieh Su-wei 6 6
  Đài Bắc Trung Hoa Hsieh Su-wei 6 6
5 Cộng hòa Séc Jesika Malečková 4 4

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Kerber outlasts Juvan in longest final of season to clinch Strasbourg”. Women's Tennis Association. 21 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2023.
  2. ^ “Svitolina captures Strasbourg title; donates winnings to Ukrainian children”. Women's Tennis Association. 27 tháng 5 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2023.
  3. ^ Kane, David (28 tháng 2 năm 2023). “Angelique Kerber welcomes first child Liana with partner Franco Bianco”. Tennis. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Manabu Horikita (堀ほり北きた 学まなぶ, Horikita Manabu) là một học sinh của Lớp 3-A và là cựu Hội trưởng Hội học sinh
Làm thế nào để có lợi thế khi ra trường
Làm thế nào để có lợi thế khi ra trường
Chúng ta có thể có "điểm cộng" khi thi đại học nhưng tới khi ra trường những thứ ưu tiên như vậy lại không tự nhiên mà có.
Lần đầu tiên nhìn thấy “bé ciu
Lần đầu tiên nhìn thấy “bé ciu" là thứ trải nghiệm sâu sắc thế nào?
Lần đầu tiên nhìn thấy “bé ciu" là thứ trải nghiệm sâu sắc thế nào?
Alley Hunter - Weapon Guide Genshin Impact
Alley Hunter - Weapon Guide Genshin Impact
Its passive ability, Oppidan Ambush, is great on bow characters that have an Off-field DPS role that can easily do damage even without any on-field time