"Let It Go" | |
---|---|
Bài hát của Idina Menzel | |
từ album Nữ hoàng băng giá (nhạc phim) | |
Phát hành | 25 tháng 11 năm 2013 |
Thu âm | 2012[1] |
Thể loại | nhạc phim |
Thời lượng | 3:45 |
Hãng đĩa | Walt Disney |
Sáng tác | |
Sản xuất |
|
Video (film sequence) | |
"Let It Go" trên YouTube |
"Let It Go" là ca khúc trong bộ phim hoạt hình năm 2013 của Disney, Nữ hoàng băng giá, nhạc và lời của Kristen Anderson-Lopez và Robert Lopez. Ca khúc được trình bày bởi nữ diễn viên, ca sĩ người Mỹ Idina Menzel trong vai của cô Nữ hoàng Elsa. Bài hát xuất hiện sau khi Elsa từ bỏ vương quốc của mình vì năng lực của cô bị phát hiện. Idina Menzel đã biểu diễn trực tiếp trên TV lần đầu tiên trong lễ trao giải Oscar lần thứ 86 vào ngày 2 tháng 3 năm 2014[2]. Và là một trong những bài hát phổ biến và hay nhất thế giới.
"Let It Go" là ca khúc đầu tiên mà Kristen Anderson-Lopez và Robert Lopez viết cho bộ phim. Bộ đôi này lấy cảm hứng từ những bộ phim Disney khác như Nàng Tiên Cá và Người đẹp và quái thú và nhiều ca sĩ khác bao gồm Adele, Aimee Mann, Lady Gaga, Avril Lavigne, và Carole King.[3] Bài hát được Elsa hát trong phim. Lúc đầu Elsa được các nhà sản xuất hình dung như một nhân vật phản diện, nhưng sau khi bát hát được sáng tác, các nhà sản xuất đã đổi ý và Elsa trở thành một nhân vật chính diện.[4][5]
Anderson-Lopez và Lopez viết ca khúc này riêng cho Idina Menzel, nói rằng cô như là "một trong những giọng ca vinh quang nhất ở Broadway và là biểu tượng trong nhạc kịch."[6]
"Let It Go" nhận được sự khen ngợi từ các nhà phê bình phim, nhà phê bình âm nhạc, và khán giả, và một vài thuận lợi của ca khúc "Defying Gravity" (trình bày bởi Menzel).[5][7][8] The Rochester City Newspaper gọi là ca khúc hay nhất trong phim; "Trình bày bởi Idina Menzel, nó có yếu tố trở thành một bài hát yêu thích lâu dài...Menzel đã được ghi nhận đã bỏ nhiều công sức và đam mê trong phần trình diễn này như cô đã làm trong một số vai diễn nổi tiếng khác."[7] Entertainment Weekly' Marc Snetiker mô tả bài hát như "như một bản thánh ca ca ngợi sự giải thoát"[8] trong khi Joe Dziemianowicz của The New York Daily News gọi nó là "sự tưởng nhớ quyền lực của một cô gái và cần 'bỏ đi' sợ hãi và xấu hổ".[9]
"Let It Go" của Idina Menzel hiện đang là bài hát OST quốc tế có số lượng bán ra lớn nhất tại Hàn Quốc.[10]
Giải thưởng | |||
---|---|---|---|
Lễ trao giải | Thể loại | Kết quả | |
Giải Oscar lần thứ 86[11] | Ca khúc trong phim hay nhất | Đoạt giải | |
Giải Quả cầu vàng lần thứ 71[12] | Ca khúc trong phim hay nhất | Đề cử | |
Phoenix Film Critics Society[13] | Ca khúc trong phim hay nhất | Đoạt giải | |
Denver Film Critics Society[14] | Ca khúc trong phim hay nhất | Đoạt giải | |
18th Satellite Awards[15] | Ca khúc trong phim hay nhất | Đề cử | |
Broadcast Film Critics Association[16] | Ca khúc trong phim hay nhất | Đoạt giải |
Bảng xếp hạng (2013–14) | Vị trí cao nhất |
---|---|
Úc (ARIA)[17] | 19 |
Áo (Ö3 Austria Top 40)[18] | 74 |
Bỉ (Ultratip Flanders)[19] | 55 |
Canada (Canadian Hot 100)[20] | 18 |
Đan Mạch (Tracklisten)[21] | 34 |
Ireland (IRMA)[22] | 7 |
Nhật Bản (Japan Hot 100)[23] | 4 |
Hà Lan (Single Top 100)[24] | 67 |
New Zealand (Recorded Music NZ)[25] | 31 |
Scotland (Official Charts Company)[26] | 12 |
South Korea (Gaon International Chart)[27] | 1 |
South Korea (Gaon Chart)[27] | 1 |
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[28] | 15 |
Anh Quốc (OCC)[29] | 10 |
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[30] | 5 |
Hoa Kỳ Adult Contemporary (Billboard)[31] | 12 |
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)[32] | 20 |
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard)[33] | 12 |
Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[35] | Bạch kim | 70,000[34] |
Nhật Bản (RIAJ)[36] | Vàng | 100.000^ |
Anh Quốc (BPI)[37] | Bạc | 200,000 |
Hoa Kỳ (RIAA)[39] | 3× Bạch kim | 3,000,000[38] |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
"Let It Go" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Demi Lovato | ||||
từ album Frozen | ||||
Phát hành | 21 tháng 10 năm 2013 | |||
Thể loại | Pop rock | |||
Thời lượng | 3:47 | |||
Hãng đĩa | Walt Disney | |||
Sáng tác | Kristen Anderson-Lopez, Robert Lopez | |||
Sản xuất | Emanuel Kiriakou, Andrew Goldstein | |||
Thứ tự đĩa đơn của Demi Lovato | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Let It Go" trên YouTube |
Quyết định phát hành đĩa đơn cho "Let It Go" đã được thực hiện sau khi bài hát được viết và được trao cho Disney. Kristen Anderson-Lopez và Robert Lopez chọn ca sĩ người Mỹ và cựu ngôi sao Disney Channel Demi Lovato, người đã từng xuất hiện trên danh sách Hollywood Records của Disney, để hát lại ca khúc nhạc phim này.
Anderson-Lopez nói rằng Lovato được chọn bởi vì đời sống cá nhân của chính cô; "Cô có một quá khứ, cô khá cởi mở điều đó tương tự như cuộc hành trình thoát khỏi quá khứ đen tối và nỗi sợ hại và tiến về phía trước với sức mạnh của mình giống như Elsa."
Phiên bản Lovato được phát hành dưới dạng đĩa đơn của Walt Disney Records vào 21 tháng 10 năm 2013.[40]
Video âm nhạc được phát hành vào ngày 1 tháng 11 năm 2013.[41] và được biên đạo bởi Declan Whitebloom.[42]
Bảng xếp hạng(2013/14) | Vị trí cao nhất |
---|---|
Australia (ARIA) | 25 |
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[43] | 15 |
Bỉ (Ultratip Wallonia)[44] | 21 |
Canada (Canadian Hot 100)[45] | 31 |
Đan Mạch (Tracklisten)[46] | 26 |
Pháp (SNEP)[47] | 156 |
Đức (Official German Charts)[48] | 91 |
Ireland (IRMA)[49] | 34 |
Hà Lan (Single Top 100)[50] | 70 |
New Zealand (Recorded Music NZ)[51] | 18 |
Scotland (Official Charts Company)[52] | 32 |
Hàn Quốc (Gaon International Chart)[27] | 7 |
Hàn Quốc (Gaon Chart)[27] | 50 |
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[53] | 28 |
Anh Quốc (OCC)[54] | 42 |
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[55] | 38 |
"Let It Go" của Demi Lovato bán ra 235,262 bản ở Hàn Quốc tính đến tháng 2 năm 2014.[10]
Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[57] | Vàng | 35,000[56] |
New Zealand (RMNZ)[59] | Vàng | 7,500[58] |
Hoa Kỳ (RIAA)[61] | Bạch kim | 1,000,000[60] |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Bên cạnh phiên bản gốc là tiếng Anh, Frozen có thêm 41 ngôn ngữ khác trên toàn cầu.Ngoài những phiên bản Let it Go chính thức (42 thứ tiếng) thì bên cạnh đó, còn có những ngôn ngữ mà những người hâm mộ phim tự sáng tác và thu âm (những ngôn ngữ này là những ngôn ngữ không có phiên bản chính thức). Ví dụ: tiếng Hin-đi (Ấn Độ), tiếng Ta- ga- lót (Philippines), tiếng La tinh,...[62]
Biểu diễn | Tiêu đề | Biên dịch | Ngôn ngữ |
---|---|---|---|
Antonela Çekixhi[63] | "Jam e Lirë" | "Tôi Được Tự Do" | Tiếng An-ba-ni |
نسمة محجوب (Nesma Mahgoub)[64] | "أطلقي سـركِ"
(Atlequy, Seraki) |
"Tiết Lộ Bí Mật Của Bạn" | Tiếng Ả Rập |
Taryn Szpilman[65] | "Livre Estou" | "Tôi Được Tự Do" | Tiếng Bồ Đào Nha (Bra-xin) |
Надежда Панайотова (Nadezhda Panayotova)[66] |
"Слагам край"
(Slagam kraĭ) |
"Tôi Đang Đặt Một Kết Thúc" | Tiếng Bun-ga-ri |
白珍寶 (Bạch Trân Bảo; Jobelle Ubalde)[cần dẫn nguồn] | "冰心鎖"
(Bing1 sam1 so2) |
"Trái Tim Băng Giá Bị Khóa" | Tiếng Quảng Đông |
Gisela Lladó Cánovas | "¡Suéltalo!" | "Để Nó Đi" | Tiếng Tây Ban Nha (Tây Ban Nha) |
Gisela Lladó Cánovas | "Vol volar" | "Muốn Bay" | Tiếng Ca-ta-lăng |
Nataša Mirković[cần dẫn nguồn] | "Puštam sve" | "Tôi Để Cho Mọi Thứ Đi" | Tiếng Crô-a-ti-a |
Monika Absolonová[67] | "Najednou" | "Bỗng Nhiên" | Tiếng Séc |
Maria Lucia Heiberg Rosenberg[68] | "Lad Det Ske" | "Để Nó Xảy Ra" | Tiếng Đan Mạch |
Willemijn Verkaik[69][70] | "Laat het los, laat het gaan" | "Để Nó Đi, Để Nó Đi" | Tiếng Hà Lan |
Hanna-Liina Võsa[cần dẫn nguồn] | "Olgu nii" | "Cứ Thế Đi" | Tiếng Ê-xtô-ni-a |
Katja Sirkiä[cần dẫn nguồn] | "Taakse jää" | "Bỏ Lại Đằng Sau" | Tiếng Phần Lan |
Elke Buyle[71] | "Laat Het Los" | "Để Cho Nó Đi" | Tiếng Hà Lan (Bỉ) |
Anaïs Delva (phim)[72] | "Libérée, délivrée" | "Giải Phóng, Thoát Ra" | Tiếng Pháp |
Willemijn Verkaik[69] | "Lass jetzt los" | "Để Nó Đi Ngay Bây Giờ" | Tiếng Đức |
Σία Κοσκινά (Sίa Koskiná)[cần dẫn nguồn] | "Και ξεχνώ"
(Kai xechnó̱) |
"Và Tôi Quên" | Tiếng Hy Lạp |
מונה מור (Mona Mor)[cần dẫn nguồn] | "לעזוב"
(La'azov) |
"Để Ra Đi" | Tiếng Do Thái |
सुनिधि चौहान (Sunidhi Chauhan) | फना हो (Fanaa Ho) | ''Bị Phá Hủy'' | Tiếng Hin-đi |
Nikolett Füredi[cần dẫn nguồn] | "Legyen hó" | "Để Tuyết Rơi" | Tiếng Hung Gia Lợi |
Ágústa Eva Erlendsdóttir[cần dẫn nguồn] | "Þetta er nóg" | "Đủ Lắm Rồi" | Tiếng Ai-xơ-len |
Mikha Sherly Marpaung (phim)
Anggun, Chilla Kiana, Regina Ivanova (id), Nowela and Cindy Bernadette (phiên bản pop) |
"Lepaskan" | ''Để Nó Đi'' | Tiếng In-đô-nê-xi-a |
Serena Autieri (phim) và Martina Stoessel[73] |
"All'alba sorgerò" | "Trỗi Dậy Vào Lúc Bình Minh" | Tiếng Ý |
Takako Matsu (松 たか子 Matsu Takako) (phim)[69][74] và May J.(soundtrack) [75] |
ありの ままで
(Arino Mamade) |
"Như Chính Tôi" | Tiếng Nhật |
박혜나 (Park Hyena) (phim)[76] và 효린 (Hyoryn) (phiên bản pop)[77][78] |
"다 잊어" (phim) và (Da ij-eo) "Let It Go" |
"Quên hết mọi thứ" (phim) "Để Nó Đi" |
Tiếng Hàn |
Carmen Sarahí (phim)[69] và Martina Stoessel [79] |
"Libre Soy" | "Tôi Được Tự Do" | Tiếng Tây Ban Nha (Mỹ La tinh) |
Jolanta Strikaite[80] | "Lai Nu Snieg" | "Để Tuyết Rơi" | Tiếng Lát-vi-a |
Girmantė Vaitkutė[cần dẫn nguồn] | "Tebūnie" | "Để Nó Được" | Tiếng Lít-va |
Marsha Milan Londoh (phim)[69][81] |
"Bebaskan" | "Để Nó Tự Do" | Tiếng Mã Lai |
胡维纳 (Hồ Duy Nạp) (phim)[82] và 姚贝娜 (Diêu Bối Na) (phiên bản Pop) [83] |
"随它吧"
(Suí tā ba) |
"Để Nó Đi" | Tiếng Hoa phổ thông |
Lisa Stokke[84][85] | "La Den Gå" | "Để Nó Đi" | Tiếng Na Uy |
Katarzyna Łaska[86] | "Mam tę moc" | "Tôi Có Sức Mạnh Này" | Tiếng Ba Lan |
Ana Margarida Encarnação (phim)[87] và
Carina Leitão (phiên bản Pop) |
"Já Passou" | "Đã Trôi Qua" | Tiếng Bồ Đào Nha (Bồ Đào Nha) |
Dalma Kovács[88] | "S-a întâmplat" | "Đã Xảy Ra" | Tiếng Rô-ma-ni |
Анна Бутурлина (Anna Buturlina) (phim)[69] và Юлия Довганишина (Yulia Dovganishina)[cần dẫn nguồn] |
"Отпусти и забудь"
(Otpusti i zabud') |
"Hãy Đi Và Quên" | Tiếng Nga |
Јелена Гавриловић (Jelena Gavrilović)[89] |
"Сад је крај"
(Sad je kraj) |
"Bây Giờ Là Kết Thúc" | Tiếng Xéc-bi |
Andrea Somorovská[cần dẫn nguồn] | "Von to dám" | "Tôi Thả Nó Ra" | Tiếng Xlô-va-ki-a |
Nuška Drašček Rojko[cần dẫn nguồn] | "Zaživim" | "Tôi Đến Với Cuộc Sống" | Tiếng Xlô-vê-ni-a |
Annika Herlitz[90] | "Slå dig fri" | "Phá Vỡ Sự Tự Do" | Tiếng Thụy Điển |
林芯儀 (Lâm Tâm Nghi; Shennio Lin)[cần dẫn nguồn] | "放開手"
(Fàng kāi shǒu) |
"Buông Tay Ra" | Tiếng Quan Thoại (Đài Loan) |
วิชญาณี เปียกลิ่น (แก้ม) (Wichayanee Piaklin; Gam)[91] |
"ปล่อยมันไป"
(Pl̀xy mạn pị) |
"Để Cho Nó Đi" | Tiếng Thái |
Begüm Günceler[cần dẫn nguồn] | "Aldırma" | "Không Nhớ Nó" | Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ |
Шаніс (Shanis)[cần dẫn nguồn] | "Все одно"
(Vse odno) |
"Không có vấn đề/ Dù sao" | Tiếng U-crai-na |
Dương Hoàng Yến[92] | "Hãy bước đi" | "Hãy Bước Đi" | Tiếng Việt |
It was the first time the cast had ever sung the songs live and the first time many had sung the songs at all since they recorded the soundtrack a year and a half ago.
Disney released the song "Let It Go" from the movie "Frozen" in 25 languages including Portuguese sung by Ana Margarida Encarnação.
The artist invited all her fans on Facebook to go to the cinema and laughing in an animated comedy that she provided dubbing for a character. "Frozen" - the Disney movie that you must necessarily see it if you want to laugh out loud! If you go to the dubbed version, you'll hear my voice, I am Elsa, the Snow queen! "Wrote Dalma.
Among the selected version [for the official multi-language clip] the Serbian version of "Let It Go", performed by actress Jelena Gavrilovic in the role of Elsa.
Cô thể hiện ca khúc chủ đề Let It Go của bộ phim. (She performed the film's theme song, "Let It Go")