Can't Stop the Feeling!

"Can't Stop the Feeling!"
Đĩa đơn của Justin Timberlake
từ album Trolls: Original Motion Picture Soundtrack
Phát hành6 tháng 5 năm 2016 (2016-05-06)
Thu âm2016
Thể loại
Thời lượng3:56
Hãng đĩaRCA
Sáng tác
Sản xuất
  • Justin Timberlake
  • Max Martin
  • Shellback
Thứ tự đĩa đơn của Justin Timberlake
"Drink You Away"
(2015)
"Can't Stop the Feeling!"
(2016)
"Filthy"
(2018)
Video âm nhạc
"Can't Stop the Feeling!" trên YouTube

"Can't Stop the Feeling!" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Justin Timberlake nằm trong album nhạc phim của bộ phim hoạt hình năm 2016 Trolls mà anh tham gia lồng tiếng và đóng vai trò điều hành sản xuất cho nhạc phim. Nó được phát hành vào ngày 6 tháng 5 năm 2016 như là đĩa đơn đầu tiên và duy nhất trích từ album bởi RCA Records. Bài hát được đồng viết lời và sản xuất bởi Timberlake, Max MartinShellback, và đánh dấu sự hợp tác đầu tiên giữa nam ca sĩ với Martin kể từ album phòng thu thứ ba của nhóm nhạc mà anh từng đóng vai trò thành viên NSYNC Celebrity (2001). Được lấy cảm hứng từ bài hát năm 1978 của Earth, Wind & Fire "September", "Can't Stop the Feeling!" là một bản disco-popsoul-pop kết hợp với những yếu tố từ funk mang nội dung đề cập đến một người đàn ông bị thu hút bởi một cô gái đam mê nhảy múa trên sàn nhảy, cũng như cảm giác hân hoan và hạnh phúc của anh trước cô gái và âm nhạc. Một phiên bản khác xuất hiện trong bộ phim cũng được phát hành, với sự tham gia góp giọng từ dàn diễn viên của Trolls như Anna Kendrick, James Corden, Zooey DeschanelGwen Stefani.

Sau khi phát hành, "Can't Stop the Feeling!" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai và thích hợp với mùa hè sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm đề cử giải Quả cầu vàng lẫn Oscar cho Bài hát gốc xuất sắc nhất cũng như chiến thắng một giải Grammy cho Bài hát nhạc phim xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 59. "Can't Stop the Feeling!" cũng tiếp nhận những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Thụy Điển và Thụy Sĩ, đồng thời lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Úc, Áo, Đan Mạch, Ireland, Hà Lan, New Zealand, Na Uy và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành bài hát thứ 26 trong lịch sử bảng xếp hạng làm được điều này và giúp Timberlake đạt được đĩa đơn quán quân thứ năm, đồng thời là đĩa đơn bán chạy nhất năm 2016 tại đây.

Video ca nhạc cho "Can't Stop the Feeling!" được đạo diễn bởi Mark Romanek, trong đó bao gồm những cảnh Timberlake nhảy múa ở tất cả những nơi anh đến trong ngày như tiệm giặt ủi, quán ăn, tiệm hớt tóc và một cửa hàng bánh, và mọi người đều cùng nhau nhảy múa với nam ca sĩ ở mỗi điểm dừng. Nó đã thu hút một số lượng lớn những video nhảy múa theo bài hát do người hâm mộ thực hiện sau khi phát hành. Để quảng bá cho "Can't Stop the Feeling!", nam ca sĩ đã trình diễn nó trên một số chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Cuộc thi Bài hát Eurovision năm 2016, giải Oscar lần thứ 89Buổi diễn giữa hiệp Super Bowl LII, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của anh. Kể từ khi phát hành, bài hát đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Lady Antebellum, Olly Murs, Hunter Hayes, The Vamps, Tyler WardBoyce Avenue, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm Coronation Street, EastEnders, Golic and WingoSpeechless. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 10 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Tải kĩ thuật số[1]

  1. "Can't Stop the Feeling" – 3:56

Đĩa CD và 12"[2]

  1. "Can't Stop the Feeling" – 3:56
  2. "Can't Stop the Feeling" (không lời) – 3:56

Thành phần thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của đĩa đơn "Can't Stop the Feeling", RCA Records.[3]

Thu âm
Thành phần
  • Justin Timberlake – giọng hát, viết lời, sản xuất, bộ gõ
  • Max Martin – viết lời, sản xuất, giọng nền, đàn phím, lập trình
  • Shellback – viết lời, sản xuất, trống, bass, giọng nền, đàn phím, lập trình, bộ gõ
  • Elliot Ives – guitar
  • Wojtek Goral – kèn saxophone, lập trình kèn
  • Janne Bierger – kèn trumpet
  • Peter "Noos" Johanson – kèn trombone
  • Mattias Bylund – kèn, lập trình kèn, thu âm và chỉnh sửa kèn
  • Noah "Mailbox" Passovoy – kỹ sư
  • Samuel Holland – kỹ sư
  • Serban Ghenea – phối khí
  • John Hanes – kỹ sư phối khí
  • Tom Coyne – master

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[109] 10× Bạch kim 700.000double-dagger
Áo (IFPI Áo)[110] Bạch kim 30.000double-dagger
Bỉ (BEA)[111] 4× Bạch kim 80.000double-dagger
Brasil (Pro-Música Brasil)[112] Kim cương 250.000double-dagger
Canada (Music Canada)[113] 6× Bạch kim 0*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[114] 3× Bạch kim 270.000double-dagger
Pháp (SNEP)[115] Kim cương 233.333double-dagger
Đức (BVMI)[116] 3× Vàng 450.000double-dagger
Ý (FIMI)[117] 5× Bạch kim 250.000double-dagger
México (AMPROFON)[118] 2× Bạch kim 120.000*
New Zealand (RMNZ)[119] 2× Bạch kim 30.000*
Ba Lan (ZPAV)[120] Kim cương 100.000double-dagger
Hàn Quốc (Gaon Chart None 454,922[121]
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[122] 3× Bạch kim 120.000double-dagger
Thụy Điển (GLF)[123] 7× Bạch kim 140.000double-dagger
Thụy Sĩ (IFPI)[124] 2× Bạch kim 60.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[125] 3× Bạch kim 1.800.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[126] 4× Bạch kim 4.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “CAN'T STOP THE FEELING! (Original Song From DreamWorks Animation's "Trolls") - Single by Justin Timberlake on Apple Music”. iTunes. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  2. ^ “Justin Timberlake – Can't Stop The Feeling!”. Discogs. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  3. ^ Can't Stop the Feeling. Justin Timberlake. RCA Records. 2016.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  4. ^ “Top 20 Argentina – Del 6 al 12 de Junio, 2016” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. ngày 6 tháng 6 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2017.
  5. ^ "Australian-charts.com – Justin Timberlake – Can't Stop the Feeling!" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016.
  6. ^ "Austriancharts.at – Justin Timberlake – Can't Stop the Feeling!" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016.
  7. ^ “Hot 100 Billboard Brasil – weekly”. Billboard Brasil. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  8. ^ "Ultratop.be – Justin Timberlake – Can't Stop the Feeling!" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2016.
  9. ^ "Ultratop.be – Justin Timberlake – Can't Stop the Feeling!" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2016.
  10. ^ "Justin Timberlake Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2016.
  11. ^ "Justin Timberlake Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2016.
  12. ^ "Justin Timberlake Chart History (Canada Hot AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2016.
  13. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 30. týden 2016. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2016.
  14. ^ "Danishcharts.com – Justin Timberlake – Can't Stop the Feeling!" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016.
  15. ^ “Top 100 Ecuador” (bằng tiếng Tây Ban Nha). National-Report. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2018.
  16. ^ "Justin Timberlake Chart History (Euro Digital Song Sales)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2016.
  17. ^ “Justin Timberlake: Can't Stop The Feeling!”. Musiikkituottajat – IFPI Finland. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  18. ^ "Lescharts.com – Justin Timberlake – Can't Stop the Feeling!" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2016.
  19. ^ “Justin Timberlake - Can't Stop the Feeling!” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  20. ^ “Greece Digital Songs – ngày 24 tháng 6 năm 2016”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2016.
  21. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2016.
  22. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2016.
  23. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Dance Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  24. ^ "Chart Track: Week 20, 2016" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2016.
  25. ^ "Justin Timberlake – Can't Stop the Feeling! Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2016 – qua Wayback Machine.
  26. ^ "Italiancharts.com – Justin Timberlake – Can't Stop the Feeling!" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2016.
  27. ^ "Justin Timberlake Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  28. ^ "Justin Timberlake Chart History (Luxembourg Digital Song Sales)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2016 – qua Wayback Machine.
  29. ^ “Los artistas #1 de América Latina”. Monitor Latino (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2016.
  30. ^ "Nederlandse Top 40 – Justin Timberlake" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2016.
  31. ^ "Dutchcharts.nl – Justin Timberlake – Can't Stop the Feeling!" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  32. ^ "Charts.nz – Justin Timberlake – Can't Stop the Feeling!" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  33. ^ "Norwegiancharts.com – Justin Timberlake – Can't Stop the Feeling!" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  34. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2016.
  35. ^ “Portuguesecharts.com - Singles (Week 24)”. Associação Fonográfica Portuguesa. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2016.
  36. ^ “Official Russia Top 100 Airplay Chart(week 24)” (bằng tiếng Nga). Tophit. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2016.
  37. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  38. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 27. týden 2016. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2016.
  39. ^ “SloTop50: Slovenian official singles weekly chart”. SloTop50. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
  40. ^ "EMA Top 10 Airplay: Week Ending ngày 21 tháng 6 năm 2016" (bằng tiếng Anh). Entertainment Monitoring Africa. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2016.
  41. ^ “South Korea Gaon International Chart (Gaon Chart)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  42. ^ "Spanishcharts.com – Justin Timberlake – Can't Stop the Feeling!" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2016.
  43. ^ "Swedishcharts.com – Justin Timberlake – Can't Stop the Feeling!" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
  44. ^ "Swisscharts.com – Justin Timberlake – Can't Stop the Feeling!" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
  45. ^ "Justin Timberlake: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  46. ^ "Justin Timberlakee Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2016.
  47. ^ "Justin Timberlake Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  48. ^ "Justin Timberlake Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  49. ^ "Justin Timberlake Chart History (Dance Mix/Show Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  50. ^ "Justin Timberlake Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016.
  51. ^ "Justin Timberlake Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  52. ^ "Justin Timberlake Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  53. ^ “Pop” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Record Report. ngày 13 tháng 6 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2016.
  54. ^ “Top 100 Anual 2016”. Monitor Latino. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2017.
  55. ^ “ARIA End Of Year Singles 2016 | Top 100 Australian Singles Chart”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  56. ^ “Jahreshitparade Singles 2016” (bằng tiếng Đức). Austrian Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  57. ^ “Jaaroverzichten 2016”. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  58. ^ “Rapports Annuels 2016”. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  59. ^ “As 100 Mais Tocadas nas Rádios Jovens em 2016”. Billboard Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 4 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  60. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2016”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  61. ^ “National Report – Top Anglo 2016” (bằng tiếng Tây Ban Nha). National Report. ngày 20 tháng 12 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  62. ^ “Track Top-100, 2016”. Hitlisten.NU. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  63. ^ “Top singles 2016” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  64. ^ “Top 100 Jahrescharts 2016”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). viva.tv. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  65. ^ “Rádiós Top 100 - hallgatottsági adatok alapján - 2016”. Mahasz. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  66. ^ “Összesített singles- és válogatáslemez-lista – eladási darabszám alapján – 2016”. Mahasz. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  67. ^ “Dance Top 100 - 2016”. Mahasz. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  68. ^ “The World's #1 Music Discovery, Rating, and Purchasing Experience!”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  69. ^ “Classifiche "Top of the Music" 2016 FIMI-GfK: La musica italiana in vetta negli album e nei singoli digitali” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc (Click on Scarica allegato to download the zipped file containing the year-end chart PDF documents) lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  70. ^ “Billboard Japan Hot 100 Year End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  71. ^ “Jaarlijsten 2016” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  72. ^ “Jaaroverzichten - Single 2016”. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  73. ^ “New Zealand Top 50 Songs - Year-End 2016”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  74. ^ “Podsumowanie roku – Airplay 2016” (bằng tiếng Ba Lan). Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  75. ^ “The Romanian Chart Top 300 of 2016” (bằng tiếng Romania). Blogspot. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  76. ^ “Airplay Detection Tophit 200 Yearly” (bằng tiếng Nga). Tophit. ngày 25 tháng 1 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2017.
  77. ^ “Gaon Digital Chart (International) – 2016” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  78. ^ “TOP 100 Canciones Anual 2016”. promusicae.es. ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  79. ^ “Årslista Singlar – År 2016” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  80. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2016 – hitparade.ch”. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  81. ^ “The Official Top 40 Biggest Songs of 2016”. Official Charts Company. ngày 30 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  82. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2016”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  83. ^ “Adult Contemporary Songs - Year End 2016”. Billboard. Prometheus Media Group. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  84. ^ “Adult Pop Songs - Year End 2016”. Billboard. Prometheus Media Group. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  85. ^ “Dance/Mix Show Airplay Songs - Year-End 2016”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  86. ^ “Dance Club Songs - Year End 2016”. Billboard. Prometheus Media Group. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  87. ^ “Pop Songs - Year-End 2016”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  88. ^ “Rhythmic Songs - Year End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  89. ^ “Top 100 Anual Argentina”. Monitor Latino. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
  90. ^ “ARIA End of Year Singles 2017”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2018.
  91. ^ “Jaaroverzichten 2017”. Ultratop. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2017.
  92. ^ “Canadian Hot 100 – Year-End 2017”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2017.
  93. ^ “Track Top-100 2017”. Hitlisten. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018.
  94. ^ “Top Singles Annuel 2017 (physique + téléchargement + streaming)”. SNEP(Syndicat National de l'Edition phonographique). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2018.
  95. ^ “Rádiós Top 100 - hallgatottsági adatok alapján - 2017”. Mahasz. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2018.
  96. ^ “Single Top 100 - eladási darabszám alapján - 2017”. Mahasz. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2018.
  97. ^ “Dance Top 100 - 2017”. Mahasz. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  98. ^ “Top 50 Israel airplay 2017”. mediaforest.biz. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2018.
  99. ^ “Airplay 2017 – w pierwszej trójce Sheeran, Tiësto i Hyży” (bằng tiếng Ba Lan). Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2018.
  100. ^ “Gaon Digital Chart (International) – 2017” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  101. ^ “Årslista Singlar – År 2017” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  102. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2017 – hitparade.ch”. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2017.
  103. ^ “End of Year Singles Chart Top 100 – 2017”. Official Charts Company. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2018.
  104. ^ “Hot 100 Songs – Year-End 2017”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  105. ^ “Adult Contemporary Songs: Year-End 2017”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  106. ^ “Chart Anual Monitor Latino 2018 – Argentina”. Monitor Latino. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2018.
  107. ^ “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  108. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2019.
  109. ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2018 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 2 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2018.
  110. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Justin Timberlake – Can't Stop the Feeling!” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  111. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2018” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2018.
  112. ^ “Justin Timberlake recebe certificado de diamante por 'Can't Stop The Feeling!'. Globo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 18 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2017.
  113. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Justin Timberlake – Can't Stop the Feeling” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2016.
  114. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Justin Timberlake – Can't Stop the Feeling!” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2018 to obtain certification.
  115. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Justin Timberlake – Can't Stop the Feeling” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. ngày 15 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2016.
  116. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Justin Timberlake; 'Can't Stop the Feeling!')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2017.
  117. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Justin Timberlake – Can't Stop the Feeling!” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018. Chọn "2018" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Can't Stop the Feeling!" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  118. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2017. Nhập Justin Timberlake ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Can´t Stop the Feeling! ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  119. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Justin Timberlake – Can't Stop the Feeling!” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2017.
  120. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2017 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2017.
  121. ^ Doanh số tiêu thụ của "Can't Stop the Feeling!":
  122. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Tây Ban Nha – Justin Timberlake – Can't Stop the Feeling!”. El portal de Música. Productores de Música de España.
  123. ^ “Veckolista Singlar - Vecka 8, 24 februari 2017” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofon Leverantörernas Förening. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2017.
  124. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Can't Stop the Feeling!')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2017.
  125. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Justin Timberlake – Can't Stop the Feeling!” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Can't Stop the Feeling! vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  126. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Justin Timberlake – Can't Stop the Feeling!” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ma vương Luminous Valentine -True Ruler of Holy Empire Ruberios
Ma vương Luminous Valentine -True Ruler of Holy Empire Ruberios
Luminous Valentine (ルミナス・バレンタイン ruminasu barentain?) là một Ma Vương, vị trí thứ năm của Octagram, và là True Ruler of Holy Empire Ruberios. Cô ấy là người cai trị tất cả các Ma cà rồng và là một trong những Ma Vương lâu đời nhất.
Làm Affiliate Marketing sao cho hiệu quả?
Làm Affiliate Marketing sao cho hiệu quả?
Affiliate Marketing là một phương pháp tiếp thị trực tuyến giúp bạn kiếm tiền bằng cách quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của người khác và nhận hoa hồng (commission) khi có người mua hàng thông qua liên kết bạn cung cấp
Nhân vật Yuzuriha -  Jigokuraku
Nhân vật Yuzuriha - Jigokuraku
Yuzuriha (杠ゆずりは) là một tử tù và là một kunoichi khét tiếng với cái tên Yuzuriha của Keishu (傾けい主しゅの杠ゆずりは, Keishu no Yuzuriha).
Chủ nghĩa khắc kỷ trong đời sống
Chủ nghĩa khắc kỷ trong đời sống
Cuộc sống ngày nay đang dần trở nên ngột ngạt theo nghĩa đen và nghĩa bóng