Kale (vệ tinh)

Kale
Hình ảnh khám phá của Kale được chụp bởi Kính viễn vọng Canada–Pháp–Hawaii vào tháng 12 năm 2001
Khám phá [1]
Khám phá bởiScott S. Sheppard
David C. Jewitt
Jan T. Kleyna
Nơi khám pháĐài quan sát Mauna Kea
Ngày phát hiện9 tháng 12 năm 2001
Tên định danh
Tên định danh
Jupiter XXXVII
Phiên âm/ˈkl/[2]
Đặt tên theo
Καλή Kălē
S/2001 J 8
Tính từKalean /kəˈlən/
Đặc trưng quỹ đạo[3]
Kỷ nguyên 17 tháng 12 năm 2020
(JD 2 459 200,5)
Cung quan sát16,29 năm (5 951 ngày)
0,1571703 AU (23.512.340 km)
Độ lệch tâm0,289 346 4
–736,55 ngày
31,494 53°
0° 29m 19.565s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo166,176 58°
(so với mặt phẳng hoàng đạo)
153,586 21°
138,912 40°
Vệ tinh củaSao Mộc
NhómNhóm Carme
Đặc trưng vật lý[5]
Đường kính trung bình
2 km
Suất phản chiếu0,04 (giả sử)
23,0[4]
16,3[3]

Kale /ˈkl/ (tiếng Hy Lạp: Καλή), còn được biết đến là Jupiter XXXVII, là một vệ tinh dị hình chuyển động nghịch hành của Sao Mộc. Nó được khám phá ra vào năm 2001 bởi các nhà thiên văn học Scott S. Sheppard, David C. JewittJan T. Kleyna, và ban đầu được chỉ định là S/2001 J 8.[1][6][7]

Kale có đường kính khoảng 2 km, và quay quanh Sao Mộc với một khoảng cách trung bình 22.409 Mm trong 736,55 ngày, ở một độ nghiêng quỹ đạo là 165° so với mặt phẳng hoàng đạo (166° so với xích đạo của Sao Mộc), chuyển động theo hướng nghịch với vật thể trung tâm của nó và có độ lệch tâm là 0,2011.

Nó được đặt tên vào tháng 8 năm 2003[8] theo tên của Kale, một trong những Charites (tiếng Hy Lạp: Χάριτες, tiếng Latinh: Gratiae, 'Graces'), các con gái của thần Zeus (Jupiter). Kale là vợ của thần Hephaestus theo một số tác giả (mặc dù hầu hết đều coi vợ của thần Hephaestus là nữ thần Aphrodite).

Nó thuộc nhóm Carme, được tạo thành từ các vệ tinh dị hình chuyển động nghịch hành quanh Sao Mộc ở khoảng cách từ 23 đến 24 Gm và ở độ nghiêng khoảng 165°.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b MPEC 2002-J54: Eleven New Satellites of Jupiter 2002 May (discovery and ephemeris)
  2. ^ as 'Cale' in Noah Webster (1884) A Practical Dictionary of the English Language
  3. ^ a b “M.P.C. 127088” (PDF). Minor Planet Circular. Minor Planet Center. 17 tháng 11 năm 2020.
  4. ^ Sheppard, Scott. “Scott S. Sheppard - Jupiter Moons”. Department of Terrestrial Magnetism. Carnegie Institution for Science. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2020.
  5. ^ “Planetary Satellite Physical Parameters”. Jet Propulsion Laboratory. 19 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2020.
  6. ^ IAUC 7900: Satellites of Jupiter 2002 May (discovery)
  7. ^ MPEC 2002-J54: Eleven New Satellites of Jupiter 2002 May (discovery and ephemeris)
  8. ^ IAUC 8177: Satellites of Jupiter, Saturn, Uranus 2003 August (naming the moon)


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tại sao nên làm việc ở Philippines?
Tại sao nên làm việc ở Philippines?
So với các nước trong khu vực, mức sống ở Manila khá rẻ trừ tiền thuê nhà có hơi cao
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán sinh ngày 31/10/1990 - mọi người có thể gọi anh ta là Greg Hsu (hoặc Greg Han) nếu muốn, vì đó là tên tiếng Anh của anh ta.
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Ultima (ウルティマ urutima?), còn được gọi là Violet (原初の紫ヴィオレ viore, lit. "Primordial of Violet"?), là một trong những Primordial gia nhập Tempest sau khi Diablo chiêu mộ cô.
Download the Motorola Razr’s Retro App, Live Wallpapers
Download the Motorola Razr’s Retro App, Live Wallpapers
Foldable phones were a big story in 2019 but one brand stole the show with a heavy dose of nostalgia. Samsung’s Galaxy Fold may be a bigger, more powerful foldable, but it doesn’t have the same name recognition as the iconic razr. Motorola is well aware of this and they included several goodies to amp it up.