Taygete (vệ tinh)

Taygete
Taygete được chụp ảnh bởi Kính viễn vọng Canada–Pháp–Hawaii vào tháng 12 năm 2001
Khám phá [1]
Khám phá bởiScott S. Sheppard
David C. Jewitt
Yanga R. Fernandez
Eugene A. Magnier
Nơi khám pháĐài quan sát Mauna Kea
Ngày phát hiện25 tháng 11 năm 2000
Tên định danh
Tên định danh
Jupiter XX
Phiên âm/tˈɪɪt/[2][3]
Đặt tên theo
Τᾱϋγέτη Tāÿgetē
S/2000 J 9
Tính từTaygetean /ˌtəɪˈtən/[4]
Đặc trưng quỹ đạo[5]
Kỷ nguyên 23 tháng 3 năm 2018
(JD 2.458.200,5)
Cung quan sát17,46 năm (6377 ngày)
0,1507123 AU (22.546.240 km)
Độ lệch tâm0,248 753 8
–691,62 ngày
150,906 19°
0° 31m 13.862s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo165,952 36°
(so với mặt phẳng hoàng đạo)
14,916 08°
283,343 58°
Vệ tinh củaSao Mộc
NhómNhóm Carme
Đặc trưng vật lý[7]
Đường kính trung bình
5 km
Suất phản chiếu0,04 (giả định)
21,9[6]
15,5[5]

Taygete /tˈɪɪt/, còn được gọi là Jupiter XX là một vệ tinh dị hình chuyển động nghịch của sao Mộc. Nó được phát hiện bởi một nhóm các nhà thiên văn học từ Đại học Hawaii do Scott S. Sheppard cùng các cộng sự của ông. vào năm 2000, và được chỉ định tạm thời S/2000 J 9.[8][9][1]

Taygete có đường kính khoảng 5 km, và có khoảng cách trung bình so với quỹ đạo của sao Mộc là 22.439.000 km trong 691,62 ngày, có độ nghiêng là 165° so với mặt phẳng hoàng đạo (163° so với xích đạo của sao Mộc), có hướng chuyển động ngược và với độ lệch tâm là 0,3678.

Nó được đặt tên vào tháng 10 năm 2002 [10] theo tên của Taygete, một trong những người Pleiades, con gái của Titan Atlas và là mẹ của Lacesaemon bởi Zeus (Jupiter).

Vệ tinh này thuộc nhóm Carme, nhóm này được tạo thành từ các vệ tinh dị hình chuyển động nghịch hành quanh Sao Mộc ở khoảng cách giữa 23 và 24 Gm và ở độ nghiêng khoảng 165°.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b MPEC 2001-A29: S/2000 J 7, S/2000 J 8, S/2000 J 9, S/2000 J 10, S/2000 J 11[liên kết hỏng] 2001 January 15 (discovery and ephemeris)
  2. ^ Noah Webster (1884) A Practical Dictionary of the English Language
  3. ^ “Taygete”. Dictionary.com Chưa rút gọn. Random House.
  4. ^ There is also 'Taygetian', but that's for Taygetus.
  5. ^ a b “M.P.C. 110499” (PDF). Minor Planet Circular. Minor Planet Center. 29 tháng 5 năm 2018.
  6. ^ Sheppard, Scott. “Scott S. Sheppard - Jupiter Moons”. Department of Terrestrial Magnetism. Carnegie Institution for Science. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2020.
  7. ^ “Planetary Satellite Physical Parameters”. Jet Propulsion Laboratory. 19 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2020.
  8. ^ MPEC 2001-A29: S/2000 J 7, S/2000 J 8, S/2000 J 9, S/2000 J 10, S/2000 J 11 2001 January 15 (discovery and ephemeris)
  9. ^ MPEC 2001-T59: S/2000 J 8, S/2000 J 9, S/2000 J 10 2001 October 15 (revised ephemeris)
  10. ^ IAUC 7998: Satellites of Jupiter 2002 October 22 (naming the moon)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Shion (紫苑シオン, lit. "Aster tataricus"?) là Thư ký thứ nhất của Rimuru Tempest và là giám đốc điều hành trong ban quản lý cấp cao của Liên đoàn Jura Tempest
Đặc điểm Sức mạnh Titan - Shingeki no Kyojin
Đặc điểm Sức mạnh Titan - Shingeki no Kyojin
Sức mạnh Titan (巨人の力 Kyojin no Chikara) là khả năng cho phép một người Eldia biến đổi thành một trong Chín Titan
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
Có bao giờ cậu tự hỏi, vì sao con người ta cứ đâm đầu làm một việc, bất chấp những lời cảnh báo, những tấm gương thất bại trước đó?
Âm nhạc có giúp chúng ta tăng cường hiệu suất công việc?
Âm nhạc có giúp chúng ta tăng cường hiệu suất công việc?
Câu trả lời là có và không. Những giai điệu phù hợp sẽ giúp chúng ta vượt qua sự nhàm chán của công việc, duy trì sự hứng khởi, sáng tạo và bền bỉ