Megaclite

Megaclite
Megaclite được chụp bởi Kính viễn vọng Canada–Pháp–Hawaii vào tháng 12 năm 2001
Khám phá [1]
Khám phá bởiScott S. Sheppard
David C. Jewitt
Yanga R. Fernandez
Eugene A. Magnier
Nơi khám pháĐài quan sát Mauna Kea
Ngày phát hiện25 tháng 11 năm 2000
Tên định danh
Tên định danh
Jupiter XIX
Phiên âm/mɛɡəˈklt/
Đặt tên theo
Μεγακλειτή Megaclītē
S/2000 J 8
Tính từMegaclitean /ˌmɛɡəklɪˈtən/
Đặc trưng quỹ đạo[2]
Kỷ nguyên 27 tháng 4 năm 2019
(JD 2 458 600,5)
Cung quan sát16,26 năm (5 938 ngày)
0,1586666 AU (23.736.190 km)
Độ lệch tâm0,410 217 0
–747,09 ngày
269,64681°
0° 28m 54.732s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo143,202 24°
(so với mặt phẳng hoàng đạo)
356,524 08°
8,718 54°
Vệ tinh củaSao Mộc
NhómNhóm Pasiphae
Đặc trưng vật lý[4]
Đường kính trung bình
≈ 6 km
Suất phản chiếu0,04 (giả định)
21,7[3]
15,0[2]

Megaclite /mɛɡəˈklt/, cũng có tên là Jupiter XIX, là một vệ tinh tự nhiên của Sao Mộc. Nó được khám phá bởi một nhóm các nhà thiên văn từ Đại học Hawaii do Scott S. Sheppard dẫn đầu năm 2000, và được chỉ định tạm thời là S/2000 J 8.[1][5][6][7]

Megaclite có đường kính khoảng 6 km, và quay quanh Sao Mộc ở khoảng cách trung bình 23.736.190 km trong 747,09 ngày, ở độ nghiêng 150° so với đường hoàng đạo (148° so với đường xích đạo của Sao Mộc), theo một hướng ngược và một độ lệch tâm quỹ đạo là 0,308.

Vệ tinh được đặt tên vào tháng 10 năm 2002 theo tên Megaclite, mẹ của Zeus (Jupiter) của Thebe và Locrus trong Thần thoại Hy Lạp.[8][9] Nó thuộc nhóm Pasiphae, các mặt trăng ngược không đều quay quanh Sao Mộc ở khoảng cách từ 22,8 đến 24,7 Gm và với độ nghiêng nằm trong khoảng 144,5° đến 158,3°.

Hình động về quỹ đạo của Megaclite từ năm 1900 đến năm 2100
Chế độ xem cực
Chế độ xem xích đạo
       Jupiter ·       Megaclite

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b MPEC 2001-A29: S/2000 J 7, S/2000 J 8, S/2000 J 9, S/2000 J 10, S/2000 J 11 2001 January 15 (discovery and ephemeris)
  2. ^ a b “M.P.C. 115890” (PDF). Minor Planet Circular. Minor Planet Center. ngày 27 tháng 8 năm 2019.
  3. ^ Sheppard, Scott. “Scott S. Sheppard - Jupiter Moons”. Department of Terrestrial Magnetism. Carnegie Institution for Science. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2020.
  4. ^ “Planetary Satellite Physical Parameters”. Jet Propulsion Laboratory. ngày 19 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2020.
  5. ^ IAUC 7555: Satellites of Jupiter Lưu trữ 2002-09-16 tại Wayback Machine 2001 January 5 (discovery)
  6. ^ MPEC 2001-A29: S/2000 J 7, S/2000 J 8, S/2000 J 9, S/2000 J 10, S/2000 J 11 2001 January 15 (discovery and ephemeris)
  7. ^ MPEC 2001-T59: S/2000 J 8, S/2000 J 9, S/2000 J 10 2001 October 15 (revised ephemeris)
  8. ^ IAUC 7998: Satellites of Jupiter 2002 October 22 (naming the moon "Magaclite")
  9. ^ IAUC 8023: Satellites of Jupiter 2002 November 29 (correcting the name)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Khi doanh nhân âm thầm trả giá về tinh thần
Khi doanh nhân âm thầm trả giá về tinh thần
The Psychological Price of Entrepreneurship" là một bài viết của Jessica Bruder đăng trên inc.com vào năm 2013
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Tại True Ending của Black Myth: Wukong, chúng ta nhận được cú twist lớn nhất của game, hóa ra Dương Tiễn không phải phản diện mà trái lại, việc tiếp nhận Ý thức của Tôn Ngộ Không
Một vài nét về bố đường quốc dân Nanami Kento - Jujutsu Kaisen
Một vài nét về bố đường quốc dân Nanami Kento - Jujutsu Kaisen
Lúc bạn nhận ra người khác đi làm vì đam mê là khi trên tay họ là số tiền trị giá hơn cả trăm triệu thì Sugar Daddy Nanami là một minh chứng khi bên ngoài trầm ổn, trưởng thành
JR Pass là gì? Hướng dẫn sử dụng JR Pass đi khắp nước Nhật dễ dàng
JR Pass là gì? Hướng dẫn sử dụng JR Pass đi khắp nước Nhật dễ dàng
Bạn muốn đi nhiều nơi tại Nhật nhưng chi phí đi lại thì quá cao? Hãy yên tâm, lựa chọn của bạn sẽ đơn giản hoá hơn nhiều khi đã có JR Pass là có thể di chuyển khắp mọi miền quê ở đất nước mặt trời mọc