Khám phá [1] | |
---|---|
Khám phá bởi | Scott S. Sheppard David C. Jewitt Yanga R. Fernandez Eugene A. Magnier |
Nơi khám phá | Đài quan sát Mauna Kea |
Ngày phát hiện | 23 tháng 11 năm 2000 |
Tên định danh | |
Tên định danh | Jupiter XXVI |
Phiên âm | /aɪˈsɒnoʊ.iː/ |
Đặt tên theo | Ισονόη Isonoē |
S/2000 J 6 | |
Tính từ | Isonoean /ˌaɪsənoʊˈiːən/ |
Đặc trưng quỹ đạo [2] | |
Kỷ nguyên 23 tháng 3 năm 2018 (JD 2 458 200,5) | |
Cung quan sát | 17,46 năm (6 379 ngày) |
0,1559024 AU (23.322.670 km) | |
Độ lệch tâm | 0,226 311 9 |
–688,61 ngày | |
148,534 23° | |
0° 31m 36.216s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 164,458 91° (so với mặt phẳng hoàng đạo) |
203,995 52° | |
219,752 96° | |
Vệ tinh của | Sao Mộc |
Nhóm | Nhóm Carme |
Đặc trưng vật lý[4] | |
Đường kính trung bình | 4 km |
Suất phản chiếu | 0,04 (giả định) |
22,5[3] | |
16,0[2] | |
Isonoe /aɪˈsɒnoʊ.iː/, còn được gọi là Jupiter XXVI, là một vệ tinh dị hình của Sao Mộc chuyển động nghịch hành. Nó được phát hiện bởi một nhóm các nhà thiên văn học từ Đại học Hawaii do Scott S. Sheppard dẫn đầu vào năm 2000, và được đặt tên tạm thời là S/2000 J 6.[1][5]
Isonoe có đường kính khoảng 4 km và quay quanh Sao Mộc ở khoảng cách trung bình là 23.833.000 km trong thời gian một chu kỳ là 688,61 ngày, ở độ nghiêng 166° so với mặt phẳng hoàng đạo (169° so với xích đạo Sao Mộc), chuyển động theo hướng nghịch hành với vật thể trung tâm và có độ lệch tâm 0,166.
Nó được đặt tên vào tháng 10 năm 2002 theo Isonoe, một trong những Danaïdes trong thần thoại Hy Lạp và là người yêu của thần Zeus (Jupiter).[6]
Isonoe thuộc nhóm Carme, được tạo thành từ các vệ tinh dị hình quay ngược hướng quanh Sao Mộc ở khoảng cách từ 23 đến 24 Gm và ở độ nghiêng khoảng 165°.