Thyone (vệ tinh)

Thyone
Hình Discovery của Thyone được chụp ảnh bởi Kính viễn vọng Canada–Pháp–Hawaii vào tháng 12 năm 2001
Khám phá[1]
Khám phá bởiScott S. Sheppard
và cộng sự
Nơi khám pháĐài quan sát Mauna Kea
Ngày phát hiện11 tháng 12 năm 2001
Tên định danh
Tên định danh
Jupiter XXIX
Phiên âm/θˈn/[2]
Đặt tên theo
Θυώνη Thyōnē
S/2001 J 2
Tính từThyonean /ˌθəˈnən/[3]
Đặc trưng quỹ đạo[5]
20940000 km
Độ lệch tâm0,229
−603,58 ngày[4]
26,6°
Độ nghiêng quỹ đạo148,5°
243,0°
89,1°
Vệ tinh củaSao Mộc
NhómNhóm Ananke
Đặc trưng vật lý
Đường kính trung bình
4 km
22,3

Thyone /θˈn/, hay còn được gọi là Jupiter XXIX là một vệ tinh dị hình của Sao Mộc. Thyone được phát hiện bởi một nhóm các nhà thiên văn học đến từ Đại học Hawaii do Scott S. Sheppard, phát hiện vào năm 2001, và tên được chỉ định tạm thời là S/2001 J 2.[1][1][6]

Thyone có đường kính khoảng 4 km, và quay quanh Sao Mộc với một khoảng cách trung bình là 21.605.000 km trong 639,803 ngày, tại một độ nghiêng quy đạo là 147,28° so với mặt phẳng hoàng đạo (146,93° so với xích đạo của sao Mộc) với độ lệch tâm là 0,2526. Tốc độ quay quanh sao Mộc trung bình của hành tinh này là 2,43 km/s.

Hành tinh này được đặt tên chính thức vào tháng 8 năm 2003 theo tên của Thyone, tên phổ biến được biết đến nhiều hơn là Semele, là mẹ của Dionysus trong thần thoại Hy Lạp.[7]

Thyone thuộc nhóm Ananke, nhóm các vệ tinh tự nhiên dị hình quay theo chiều nghịch, quay quanh Sao Mộc ở khoảng cách từ 19,3 đến 22,7 triệu km, tại độ nghiêng khoảng 150°.

Thyone được chụp bởi CFHT vào ngày 10 tháng 12 năm 2001, một ngày trước khi phát hiện ra nó

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c MPEC 2002-J54: Eleven New Satellites of Jupiter 2002 May (discovery and ephemeris)
  2. ^ Noah Webster (1884) A Practical Dictionary of the English Language
  3. ^ E. R. Gregory (1989) Milton and the Muses, p. 50;
    Sidney Alexander (2016) The Complete Odes and Satires of Horace, p. 321
  4. ^ “M.P.C. 104798” (PDF). Minor Planet Circular. Minor Planet Center. 10 tháng 5 năm 2017.
  5. ^ S.S. Sheppard (2019), Moons of Jupiter, Carnegie Science, on line
  6. ^ IAUC 7900: Satellites of Jupiter 2002 May 16 (discovery)
  7. ^ IAUC 8177: Satellites of Jupiter, Saturn, Uranus Lưu trữ 2008-07-09 tại Wayback Machine 2003 August (naming the moon)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Con người rốt cuộc phải trải qua những gì mới có thể đạt đến sự giác ngộ?
Con người rốt cuộc phải trải qua những gì mới có thể đạt đến sự giác ngộ?
Mọi ý kiến và đánh giá của người khác đều chỉ là tạm thời, chỉ có trải nghiệm và thành tựu của chính mình mới đi theo suốt đời
Tribe: Primitive Builder - Xây dựng bộ tộc nguyên thủy của riêng bạn
Tribe: Primitive Builder - Xây dựng bộ tộc nguyên thủy của riêng bạn
Tribe: Primitive Builder là một trò chơi mô phỏng xây dựng kết hợp sinh tồn. Trò chơi lấy bối cảnh thời kỳ nguyên thủy
Thủ lĩnh Ubuyashiki Kagaya trong Kimetsu no Yaiba
Thủ lĩnh Ubuyashiki Kagaya trong Kimetsu no Yaiba
Kagaya Ubuyashiki (産屋敷 耀哉 Ubuyashiki Kagaya) Là thủ lĩnh của Sát Quỷ Đội thường được các Trụ Cột gọi bằng tên "Oyakata-sama"
Review game Kena: Bridge of Spirits
Review game Kena: Bridge of Spirits
Kena: Bridge of Spirits là một tựa game indie được phát triển bởi một studio Mỹ mang tên Ember Lab - trước đây là một hãng chuyên làm phim hoạt hình 3D và đã rất thành công với phim ngắn chuyển thể từ tựa game huyền thoại Zelda